- Đa dạng hoá, hiện đại hoá cách thức quản lý và dạy học trong nhà trường.
- Tăng cường khai thác Internet để thu thập, sử dụng các thông tin phục vụ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tăng cường học tập kinh nghiệm của các trường đã ứng dụng thành công CNTT trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, từ đó làm phong phú thêm kho tài nguyên về ứng dụng CNTT của nhà trường.
Nội dung và cách thức thực hiện
Nhà trường cần đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong giáo dục theo hướng tin học hoá quản lý giáo dục và sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho việc đổi mới phương pháp quản lý và dạy học như:
- Triển khai chương trình quản lý nhân sự, hệ thống quản lý điểm cho học sinh.
- Tin học hoá công tác quản lý tài chính, tài sản, CSVC.
- Khai thác tốt các phần mềm quản lý các kì thi tốt nghiệp, kì thi tuyển sinh, kì thi học sinh giỏi, thi nghề, thi giáo viên giỏi,...
- Công tác quản lý điểm, quản lý hồ sơ, học bạ, quản lý thư viện, xếp thời khoá biểu,...
- Trong dạy và học, chỉ đạo, khuyến khích giáo viên tăng cường khai thác, sử dụng có hiệu quả các phần mềm như: phần mềm mô tả, mô phỏng, minh hoạ, chứng minh, vẽ hình học,... để đổi mới nội dung và phương pháp dạy học.
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Tổ Chức Triển Khai Hoạt Động Ứng Dụng Cntt Trong Dạy Học Của Giảng Viên Trường Cđsp Luangprabang, Lào
- Đánh Giá Chung Về Thực Trạng Quản Lý Ứng Dụng Cntt Trong Dạy Học Và Quản Lý Ứng Dụng Cntt Trong Dạy Học Của Giảng Viên Ở Trường Cđsp Luangprabang, Lào
- Chỉ Đạo Tổ Chức Bồi Dưỡng Kiến Thức, Kỹ Năng Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Cho Cán Bộ Quản Lý, Giảng Viên, Sv Trường Cđsp Luangprabang, Lào
- Khảo Nghiệm Tính Cần Thiết Và Tính Khả Thi Của Các Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Ứng Dụng Cntt Trong Dạy Học Ở Trường Cđsp Luangprabang, Lào
- Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Cao đẳng Sư phạm Luangprabang, thành phố Luangprabang, tỉnh Luangprabang, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào - 13
- Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Cao đẳng Sư phạm Luangprabang, thành phố Luangprabang, tỉnh Luangprabang, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào - 14
Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.
- Sử dụng tốt các phần mềm thiết kế bài dạy (giáo án điện tử) như: phần mềm Microsoft PowerPoint, Adobe Presenter, Micrsoft Frontpage, HTML, Violet, Macromedia Flash,...
- Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cổng thông tin điện tử của trường (Webssite) nhà trường để cung cấp các thông tin, hoạt động của nhà trường, đồng thời trang thông tin điện tử cũng là nơi tra cứu điểm thi các kì thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh, thi học sinh giỏi, thi giáo viên giỏi, thi học kỳ, tư vấn thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, TCCN, tra cứu các văn bản pháp quy, hỗ trợ các hoạt động dạy học của thầy và hỗ trợ hoạt động học của trò,...
- Tăng cường khai thác thông tin trên mạng Internet để tra cứu, tải các thông tin, phần mềm phục vụ công tác chuyên môn và đổi mới phương pháp ở nhà trường
và đây cũng là môi trường thuận lợi giúp các nhà giáo, học sinh tiếp cận và khai khác nhanh nhất các nguồn thông tin hiện đại trên thế giới.
* Ứng dụng trên mạng Internet và học tập trực tuyến (E-learning)
- Kết nối Internet để tra cứu và tìm kiến các thông tin, tiện tích trong giáo dục. Đây là một môi trường thuận lợi để cán bộ, giáo viên tìm hiểu các ứng dụng tiên tiến của khoa học công nghệ, giúp cho giáo viên tìm kiếm được các bài giảng hay, các tiện ích hỗ trợ đắc lực trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.
Tiến hành tổ chức các cuộc hội thảo các chủ đề có ứng dụng CNTT trong đổi mới nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học trong nhà trường.
Tổ chức các kỳ hội giảng cấp trường để phát động phong trào trong cán bộ giáo viên tham gia đổi mới giảng dạy, qua đó các giáo viên có thể trao đổi, rút kinh nghiệm và học tập lẫn nhau trong lĩnh vực ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học.
Lựa chọn, sưu tầm các tiết dạy, các phần mềm ứng dụng trong dạy học có sử dụng CNTT đã đạt giải cấp tỉnh trong các kỳ hội giảng của huyện Điện Biện Đông, của tỉnh hoặc sưu tầm của các tỉnh, thành phố khác để trình chiếu trong tổ nhóm chuyên môn để các cán bộ, giáo viên tham gia học tập, góp ý, trao đổi, chỉnh sửa để có thể áp dụng, nhân rộng trong nhà trường.
Tổ chức các buổi tập huấn cho cán bộ giáo viên về các kỹ năng về máy tính, sử dụng các phần mềm ứng dụng mà nòng cốt là các giáo viên Tin học của nhà trường để các cán bộ, giáo viên nâng cao trình độ kỹ năng sử dụng máy tính, mạng máy tính để phục vụ tốt cho công việc.
Hàng năm tiết kiệm kinh phí, tìm hiểu các trường trong cả nước hoặc có thể đi thăm quan học tập ở nước ngoài các trường ứng dụng hiệu quả CNTT trong đổi mới quản lý và dạy học để học tập kinh nghiệm xem có thể sẽ áp dụng cho nhà trường.
Điều kiện thực hiện biện pháp
CBQL phải chủ động trọng việc hoạch định kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trong việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các nhà trường.
Đảm bảo các nguồn kinh phí, CSVC cho các hoạt động ứng dụng CNTT và phát triển năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học ở các nhà trường.
Làm tốt công tác thanh kiểm tra việc ứng dụng CNTT trong dạy học, từ đó có các biện pháp khen thưởng, kỷ luật kịp thời.
3.2.5. Huy động các nguồn lực, đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng và các điều kiện đảm bảo cho ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
* Mục tiêu của biện pháp
Tăng cường CSVC, bổ sung hệ thống phần cứng, phần mềm, mạng máy tính và hệ thống cơ sở dữ liệu từng bước nâng cao điều kiện dạy và học đáp ứng nhu cầu đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp giảng dạy tại các nhà trường đáp ứng được xu thế của thời đại.
Tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và CNTT cho giáo viên và học sinh được thừa hưởng những tiện ích mà CNTT mang lại phục vụ cho hoạt động dạy học.
Tăng cường công tác quản lý theo hướng hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Căn cứ vào tình hình thực tế địa phương, CBQL các cấp xây dựng kế hoạch từng giai đoạn và kế hoạch hàng năm về CSVC, hạ tầng CNTT để phục vụ cho công tác giảng dạy tại các nhà trường.
Dự trù về ngân sách dài hạn và hàng năm dành cho đầu tư, duy trì và bổ sung CSVC, thiết bị CNTT. Tiết kiệm các khoản chi tiêu trong năm, tranh thủ các dự án để mua sắm, bổ sung thêm TBDH, máy tính, mạng máy tính phục vụ cho giảng dạy và ứng dụng CNTT.
Hàng năm nhà trường phải lập kế hoạch mua sắm chi tiết, giải ngân và làm các thủ tục hành chính kịp thời để trình các cấp quản lý cấp kinh phí. Công tác thẩm định giá, thẩm định chất lượng thiết bị, công tác chỉ định thầu, đấu thầu cần được làm theo đúng quy trình và nên mời các tổ chức tư vấn có uy tín tham gia.
Ưu tiên đầu tư CSVC, TBDH ứng dụng CNTT để phục vụ dạy học, xem đây là sự đầu tư quan trọng hàng đầu để đảm bảo cho hoạt động dạy học ở trường học được hiệu quả. Các cấp quản lý cần cập nhật những thông tin và những chỉ đạo mang tính định hướng của cấp trên để có những chỉ đạo kịp thời cho những sự thay đổi về CNTT. Mỗi nhà trường phải có các quy định cụ thể về việc sử dụng và bảo quản CSVC, TBDH có ứng dụng CNTT.
Xây dựng các quy trình sử dụng, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng các trang thiết bị nhà trường để hạn chế tối đa sự xuống cấp và lãng phí. Thường xuyên nâng cấp đường truyền, máy chủ, mua sắm thiết bị phần cứng và phần mềm phù hợp với điều kiện thực tế sử dụng trong trường tiểu học.
Triển khai hệ thống mạng nội bộ, lắp đặt mạng Wifi, cập nhật bổ sung và nâng cấp hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu để đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường. Chỉ đạo cho tổ chuyên môn, giáo viên, các đơn vị thực hiện việc bảo quản, bảo trì các thiết bị CNTT thường xuyên theo đúng quy trình, tiêu chuẩn của nhà sản xuất thiết bị. Các hợp đồng mua thiết bị CNTT phải có điều khoản cụ thể ràng buộc việc bảo hành của nhà cung cấp. Đối với các thiết bị hết thời gian bảo hành phải chỉ đạo, đôn đốc việc sửa chữa các thiết bị hư hỏng sao cho nhanh chóng, kịp thời. Định kỳ phải dọn dẹp, sắp xếp các chương trình, dữ liệu, diệt virus trong máy tính để hoạt động của máy tính được nhanh chóng và an toàn.
Xây dựng và trang bị thiết bị CNTT đồng bộ cho phòng học và qui mô trường lớp. Trong mỗi phòng cần trang bị máy tính, máy chiếu (projector), màn chiếu cố định, có hệ thống âm thanh, máy tính kết nối được Internet tốc độ cao; nếu có điều kiện có thể trang bị thêm các thiết bị như: máy in, máy chụp hình, máy quay phim kỹ thuật số,... Cần trang bị một số máy tính có kết nối Internet dành riêng cho giáo viên phục vụ việc tự nghiên cứu, khai thác tài nguyên, thông tin trên mạng để thuận lợi cho soạn giáo án.
Việc trang bị CSVC phải có kế hoạch, lộ trình từng bước, từng giai đoạn, từng mảng công việc cụ thể theo hướng hiện đại hoá được đến đâu là đảm bảo hoạt động tốt đến đó. Đồng thời phải vào sổ tài sản của trường, bàn giao cụ thể cho cán bộ phụ trách, có kế hoạch khai thác, sử dụng các thiết bị đúng mục đích, hiệu quả. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng những cán bộ chuyên trách có khả năng hiểu biết về tính năng, tác dụng của các phòng học đa phương tiện.
Tổ chức tập huấn cho giáo viên về tính năng, tác dụng của các TBDH hiện đại. Giám sát chặt chẽ việc sử dụng các TBDH hiện đại, tránh lạm dụng những thiết bị này trong dạy học. Trong thực tế, ngân sách đầu tư hạ tầng thiết bị CNTT khá cao, nguồn ngân sách nhà nước còn hạn hẹp nên hầu hết các trường học công lập rất ít khả
năng để đầu tư những phòng học đa phương tiện hoặc đầu tư đồng bộ các phòng học gắn các thiết bị CNTT hiện đại.
Mặt khác, việc bảo hành phòng học đa phương tiện hoặc phòng máy tính là việc không đơn giản do mỗi trường chỉ được 1 đến 2 giáo viên môn tin học (đào tạo chủ yếu để giảng dạy) nên rất khó khăn trong việc quản lý và sửa chữa, bảo hành một phòng máy tính và các thiết bị CNTT.
Căn cứ vào nhu cầu, điều kiện thực tế, các trường học cần huy động được tối đa nguồn lực và đầu tư của doanh nghiệp, xã hội hoặc lựa chọn hình thức thuê dịch vụ hoặc đầu tư, mua sắm, xây dựng để thực hiện các hoạt động ứng dụng CNTT.
Các trường học có thể thuê trang thông tin điện tử; hệ thống cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến; hệ thống quản lý, giám sát, vận hành cơ sở hạ tầng; thuê hạ tầng kỹ thuật CNTT như trang thiết bị kỹ thuật, máy chủ, máy trạm, thiết bị ngoại vi; cung cấp hạ tầng, thiết bị kết nối mạng nội bộ, mạng diện rộng, kết nối Internet,... Bên cạnh đó, các trường học có thể thuê dịch vụ khảo sát, lắp đặt, bảo hành, bảo trì, nâng cấp, đào tạo, chuyển giao, tư vấn về CNTT; triển khai, quản trị, duy trì, vận hành, tích hợp hệ thống, kết nối liên thông các hệ thống thông tin, bảo mật,... Việc thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước được thực hiện theo các nguyên tắc như nâng cao hiệu quả của ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, giảm đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Đối với các trường học thực hiện thuê dịch vụ CNTT cần thực hiện báo cáo thường xuyên và định kỳ với quản lý các cấp để giám sát về kinh phí cũng như chuyên môn. Phòng GD&ĐT và cơ quan chuyên môn cần giám sát, theo dõi, kiểm tra, đánh giá về mặt chuyên môn, xác định mức độ đạt được so với yêu cầu của bên thuê nhằm bảo đảm việc thuê dịch vụ CNTT đạt hiệu quả, phù hợp với mục tiêu, chương trình và kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT trong nhà trường. Mỗi nhà trường cần gắn việc trang bị với nội quy, quy định việc sử dụng thiết bị có hiệu quả để nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi tập thể và cá nhân.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá lại toàn hệ thống thiết bị tin học hiện có, từ đó đề xuất bảo dưỡng, sửa chữa những thiết bị hỏng hóc hoặc bổ sung các thiết bị mới nhằm đảm bảo việc ứng dụng CNTT trong dạy học luôn thông suốt. Cán bộ quản
lý xây dựng kế hoạch và lộ trình kiểm tra định kỳ và thường xuyên để đánh giá việc thực hiện trang bị và sử dụng trang thiết bị trong nhà trường. Từ đó có những khuyến cáo, nhắc nhở với những giáo viên chưa có trách nhiệm trong công tác giữ gìn bảo vệ tài sản nhà trường đồng thời có động viên, khen thưởng kịp thời các tập thể và cá nhân làm tốt.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
CBQL các cấp cần có sự quyết tâm cao trong việc ưu tiên đầu tư CSVC; dành nguồn ngân sách đầu tư hạ tầng CNTT; sử dụng hiệu quả ngân sách và huy động các nguồn kinh phí từ xã hội hóa giáo dục để đảm bảo đủ điều kiện ứng dụng CNTT cho các trường học.
Cần có quy định, chính sách quản lý các dự án ứng dụng CNTT, sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin và cơ chế về việc đầu tư CSVC, thiết bị CNTT cho các nhà trường.
Phải có các chính sách nhằm hỗ trợ phát triển thị trường CNTT, đặc biệt chú ý đến việc khuyến khích sử dụng các sản phẩm và dịch vụ CNTT trong giáo dục.
Phải có hành lang pháp lý để hình thành các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục.
3.2.6. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
* Mục tiêu của biện pháp
Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm thu thập thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch của tập thể, cá nhân. Căn cứ kết quả kiểm tra, tìm ra những hạn chế, bất cập và thiếu sót trong quá trình tổ chức và thực hiện để kịp thời đưa ra biện pháp cải tiến nhằm xử lý và khắc phục hạn chế, phát huy các mặt mạnh trong quá trình quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
Qua việc kiểm tra, đánh giá sẽ thể hiện được mức độ hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học so với mục tiêu đặt ra của mỗi tập thể và cá nhân từ đó nhà quản lý đưa ra các kết luận, biện pháp và khuyến nghị nhằm tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục.
Quá trình kiểm tra, đánh giá thúc đẩy và tạo sự phấn đấu của tập thể, cá nhân làm tốt phong trào ứng dụng CNTT trong dạy học ở mỗi nhà trường.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Phòng GD&ĐT và nhà trường thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về ứng dụng CNTT trong dạy học cũng như quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học của các cấp địa phương. Hàng năm, các đơn vị quản lý cần tổ chức đánh giá, công bố chỉ số xếp hạng công tác ứng dụng CNTT trong dạy học của các cơ quan QLGD, nhà trường và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu đồng thời nhắc nhở, kiểm điểm các tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong dạy - học kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học.
Việc kiểm tra, đánh giá cần được lên kế hoạch bài bản và được phê duyệt các cấp quản lý. Việc kiểm tra, đánh giá được tổ chức thường xuyên và định kỳ và thực hiện ở các tiến trình của hoạt động ứng dụng CNTT trong mỗi đơn vị.
Cán bộ quản lý căn cứ vào các các tiêu chí đánh giá đã xây dựng trong kế hoạch để ban hành tới các cấp quản lý. Các tiêu chí đánh giá sẽ được thực hiện ở một số nội dung sau: Đối tượng đánh giá, tiêu chuẩn đánh giá, phương pháp đánh giá, phân tích kết quả.
Mỗi cấp quản lý cần thành lập tổ kiểm tra cùng với sự phân định trách nhiệm cụ thể của từng các thành viên để kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc các kế hoạch đã đề ra.
Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá, CBQL cần lắng nghe thu thập các ý kiến phản hồi để tìm ra các biện pháp hữu hiệu cho việc thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học ở mỗi nhà trường. Trong quá trình thực hiện kiểm tra, đánh giá, CBQL cần thực sự nghiêm minh, đánh giá đúng vấn đề về tình hình thực tiễn một cách khách quan.
Căn cứ kết quả kiểm tra, các cấp quản lý cần xử lý nghiêm minh, công bằng các cá nhân, đơn vị chưa nghiêm túc thực hiện đúng các quy định về việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Bên cạnh đó cần kịp thời khen thưởng đối với cá nhân, đơn vị thực hiện tốt các quy định về ứng dụng CNTT trong dạy học .
Thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn trong công tác kiểm tra, đánh giá của đội ngũ cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Cần có văn bản pháp lý quy định việc kiểm tra, đánh giá của các cấp về công tác thực hiện ứng dụng CNTT trong trường học.
Cần có tiêu chí, thước đo các mức độ thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học nói riêng và trong các hoạt động nhà trường nói chung để thuận lợi cho CBQL trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Có các quy định cụ thể về khen thưởng cũng như xử phạt đối với cá nhân, tập thể trong việc thực hiện các hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học.
Dành nguồn ngân sách phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá và khen thưởng việc thực hiện ứng dụng CNTT cho các cấp quản lý và mỗi nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Có thể nói tất cả các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học đã được đề xuất nói trên đều có vị trí hết sức quan trọng trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường cao đẳng sư phạm Luangprabang. Mỗi biện pháp có vai trò và vị trí khác nhau. Song các biện pháp mà chúng tôi đưa ra đều có quan hệ biện chứng lẫn nhau, biện pháp này là điều kiện, là tiền đề của biện pháp kia hoặc hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong hệ thống tổng thể của trường học.
Biện pháp thứ nhất: Là tiền đề để xây dựng và phát triển các biện pháp khác. Khi cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức đầy đủ về vai trò, lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học, nhận thức này sẽ chuyển thành quyết tâm, khắc phục mọi khó khăn, tìm ra các biện pháp để thực hiện tốt các yêu cầu cụ thể như vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, trang thiết bị, bảo quản, sử dụng,... ngược lại nếu CBQL không hiểu hoặc hiểu hoặc chưa nhận thức đúng sẽ rụt rè, không quyết tâm dẫn đến nhà trường sẽ không thể triển khai tốt các ứng dụng về CNTT trong trường học được. Một vấn đề khác nữa là nếu CBQL không làm cho giáo viên hiểu được vai trò, lợi ích của CNTT hoặc không đồng tình nhất trí thì việc triển khai ứng dụng CNTT sẽ gặp rất nhiều những khó khăn.
Việc xây dựng kế hoạch nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nguồn nhân lực tổ chức hội thảo, tập huấn ứng dụng, sử dụng khai thác và các phương pháp dạy học