Thực Hiện Cổ Phần Hóa Theo Hướng Đa Sở Hữu, Trong Thời Gian Trước Mắt Nhà Nước Vẫn Giữ Cổ Phần Chi Phối


hữu là Nhà nước, người lao động trong ngân hàng là số đông nhà đầu tư

ngoài ngân hàng. Cơ cấu sở hữu cổ phần của mỗi loại chủ sở hữu phải đảm bảo hợp lý. Tình trạng cổ phần hóa khép kín, cổ phần hóa hình thức trong nội bộ đã từng diễn ra lâu nay cần được khắc phục ngay. Không nên coi cổ phần hóa NHTMNN đơn thuần là một chiến dịch phát hành chứng

khoán để

gọi thêm vốn của ngân sách Nhà nước, mà

cổ phần hóa

phải

được coi như một cuộc cách mạng thực sự ­ vừa tăng quy mô vốn, vừa cơ

cấu lại hoạt động kinh doanh nhờ nhân tố công nghệ mới.

sự bổ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 150 trang tài liệu này.

sung những nhân tố

quản lý và

Giải pháp cổ phần hóa ngân hàng thương mại nhà nước lào - 14

Khi thực hiện cổ phần hóa NHTMNN, cần gắn ngay với nguyên tắc của thị trường. Rất nhiều khâu, từ định giá, tổ chức phát hành lần đầu ra công khai, các chính sách ưu đãi đều phải được thực hiện công khai minh bạch. Việc mua bán cổ phần cần được thông tin rộng rãi ra công chúng và phải được niêm yết giao dịch trên thị trường chứng khoán (theo kế hoạch của Chính phủ đến năm 2010 thị trường chứng khoán Lào sẽ được thành lập vào đầu tháng 10). Giá cả của ngân hàng và cổ phần phải hình thành trên quan hệ cung cầu và hoàn toàn do thị trường quyết định, được nhà đầu

tư chấp nhận, không dùng ý chí chủ

quan để

áp đặt, định trước sẽ

làm

"méo mó" các quy luật của thị trường.

3.1.3.2. Thực hiện cổ phần hóa theo hướng đa sở hữu, trong thời gian trước mắt Nhà nước vẫn giữ cổ phần chi phối

Cổ phần hóa NHTMNN không phải là bán toàn bộ tài sản của nhà

nước cho khu vực tư

nhân, mà là giữ

nguyên tài sản Nhà nước với mức

tăng trưởng hàng năm do tái đầu tư, đồng thời huy động thêm vốn mới từ công chúng. Chủ sở hữu ngân hàng sau cổ phần hóa cần được đa dạng hóa, trong thời gian trước mắt, Nhà nước vấn nắm giữ cổ phần chi phối. Nhà


nước nắm cổ phần chi phối trong giai đoạn đầu xuất phát từ những yếu tố sau:

­ Do vai trò quan trọng và tính nhạy cảm của ngành ngân hàng đối với nền kinh tế: hoạt động của hệ thống ngân hàng liên quan đến mọi hoạt động của nền kinh tế. Bất cứ sự thay đổi nào của hệ thống ngân hàng cũng sẽ tác động lớn đến các ngành khác. Nếu như sự thay đổi đó là tích cực sẽ kích thích sự phát triển và tăng trưởng của cả nền kinh tế, ngược lại, nếu thay đổi là tiêu cực sẽ làm cho nền kinh tế trì trệ, kém phát triển. Nói cách khác, hệ thống ngân hàng là xương sống của nền kinh tế quốc gia. Chính vì thế khi thực hiện cổ phần hóa NHTMNN, nhất là trong môi trường KTTT mới trong giai đoạn hình thành ở Lào, cần thiết phải đảm bảo sự ổn định, không gây xáo trộn lớn, việc chuyển đổi hình thức sở hữu trong giai đoạn đầu phải thực hiện từng bước.

­ Do đặc điểm của hệ thống NHTMNN Lào: Hệ thống NHTMNN ở

Lào vừa thoát khỏi cơ chế quan liêu bao cấp đang trong quá trình phát triển

theo hướng hội nhập với kinh tế thế giới. Tuy nhiên, tư tưởng cũ không

phải là không còn tồn tại trong một bộ phận của NHTMNN, đó là tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước. Như vậy, chúng ta không nên ngay lập tức từ bỏ hẳn quyền kiểm soát chi phối của Nhà nước vì rất dễ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các NHTM này.

­ Đảm bảo việc kiểm soát và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia: Khi chưa triển khai được các những giải pháp quản lý gián tiếp, Nhà nước vẫn cần thiết tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ quốc gia thông qua hệ thống các NHTMNN được cổ phần hóa .

­ Do để đảm bảo vấn đề an ninh tài chính, tránh sự thôn tính từ các nhà đầu tư khác, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài khi chúng ta còn chưa


có đủ kinh nghiệm quản lý trong giai đoạn đầu thực hiện cổ phần hóa .

3.1.3.3. Cổ phần hóa toàn bộ các ngân hàng thương mại nhà nước, mỗi ngân hàng phải có lộ trình phù hợp và đề án cụ thể

Toàn bộ 3 NHTMNN ở Lào đều đang tồn tại nhiều hạn chế, mục

tiêu của Đảng và chính phủ là phải cải cách sâu rộng những ngân hàng này. Như vậy quan điểm thực hiện cổ phần hóa là cần khẳng định chúng ta sẽ

thực hiện

cổ phần hóa toàn bộ 3

NHTMNN hiện có, trước mắt, như thế

nào? lấy BCEL làm thí điểm. Tiếp sau đó sẽ tiếp tục thực hiện cổ phần

hóa hai ngân hàng còn lại: Ngân hàng Phát triển Lào (LDB) và ngân hàng khuyến nông (APB).

Tuy nhiên, mỗi ngân hàng lại có những đặc điểm riêng, có lịch sử phát triển, tiềm lực tài chính... khác nhau. Vì thế, các ngân hàng phải thực hiện xây dựng một lộ trình và đề án cổ phần hóa phù hợp. Lộ trình này cần

đảm bảo phát huy được tối đa hiệu quả của tiến trình cổ phần hóa, phù

hợp với lộ trình chung của cả hệ thống và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

3.1.3.4. Cổ phần hóa Ngân hàng Thương mại Nhà nước luôn đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, ngân hàng, nhà đầu tư và người lao động

Cổ phần hóa NHTMNN luôn đem lại nhiều lợi ích cho Nhà nước,

ngân hàng, nhà đầu tư và người lao động, tuy nhiên, không phải lúc nào các lợi ích này cũng đồng nhất với nhau. Khi tối đa hóa lợi ích của Nhà nước, của ngân hàng thì lợi ích của nhà đầu tư và người lao động sẽ bị giảm đi và ngược lại, nếu quan tâm đến lợi ích của nhà đầu tư và người lao động thì Nhà nước và ngân hàng phải giảm bớt phần lợi ích của mình. Như vậy, việc không đảm bảo lợi ích hài hòa của các chủ thể này có thể sẽ khiến cho tiến


trình cổ phần hóa bị chậm lại. Chính vì thế, để đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa cần thực hiện tốt quan điểm này, đặc biệt phải chú trọng nhiều hơn đến những lợi ích của người lao động vì đây là đối tượng liên quan trực tiếp đến tiến trình cổ phần hóa .

Quan điểm đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, ngân hàng, nhà đầu tư và người lao động cần phải được tôn trọng xuyên suốt tiến trình thực hiện cổ phần hóa kể từ khi chuẩn bị, thực hiện và sau khi kết thúc chuyển NHTMNN sang NHTM cổ phần, nhất là trong việc định giá, phát hành cổ phần, xây dựng chính sách ưu đãi.

3.1.3.5. Cổ phần hóa cần phải khẩn trương nhưng phải thận trọng,

không đốt cháy giai đoạn

Trước sức ép của tiến trình hội nhập đang đến gần, các NHTMNN

cần nhanh chóng tăng cường cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong sự

khốc liệt của xu thế toàn cầu hóa. Vậy cổ phần hóa NHTMNN cần thực

hiện khẩn trương để kịp với lộ trình đã xác định. Cổ phần hóa hoàn thành càng sớm thì việc hội nhập của các NHTM Lào càng vững chắc.

Tuy nhiên, như ở trên đã phân tích, do tính chất đặc thù, ngân hàng vốn được coi là một ngành nhạy cảm, hoạt động ngân hàng có ảnh hưởng to lớn đến hầu hết các ngành khác trong nền kinh tế, nên điều đặc biệt lưu ý là cho dù sức ép khẩn trương đến đâu cũng phải hết sức thận trọng,

không đốt cháy giai đoạn. Kinh nghiệm của các nước cho thấy, cổ phần

hóa NHTMNN cần thực hiện từng bước vững chắc để đảm bảo độ an toàn không những cho hệ thống ngân hàng mà còn cho cả nền kinh tế.

3.1.3.6. Việc định giá phải đảm bảo tính đúng, tính đủ các tài sản của ngân hàng thương mại nhà nước và sát với giá thị trường, không làm


thất thoát tài sản, vốn của Nhà nước

Đối với

NHTMNN, việc đánh giá đúng giá trị của nó khi

cổ phần

hóa đến nay là một thách thức rất lớn trong trình độ ở CHDCND Lào hiện

nay. Nhưng giá trị

ngân hàng liên quan đến rất nhiều vấn đề

quan trọng

khác, đó là: Xác định tỷ lệ vốn sở hữu của Nhà nước, tỷ lệ huy động thêm. Như vậy, chúng ta cần tìm ra những giải pháp khả thi để quá trình định giá

cho kết quả

phản ánh được đầy đủ

tất cả

các tài sản hiện có của

NHTMNN kể cả các tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Giá trị của các tài sản phải sát với giá cả trên thị trường và được nhà đầu tư chấp nhận. Nếu chúng ta tính thiếu hoặc chưa sát với giá thị trường thì đồng nghĩa với việc Nhà nước đã mất một lượng tài sản, vốn khi thực hiện cổ phần hóa .

3.2. CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN VÀ ĐẨY MẠNH TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN CỔ PHẦN HÓA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO‌

Mặc dù chưa có chủ trương của Đảng và Nhà nước cụ thể về cổ

phần hóa NHTMNN nhưng các Bộ, Ban, ngành và chính các NHTM và

NHNN đã có những bước chuẩn bị

tích cực cho việc thực hiện

cổ phần

hóa. Tuy nhiên khi bắt tay vào thí điểm

cổ phần hóa

Ngân hàng Ngoại

thương Lào sẽ như thế nào thì chưa thể lường trước được. Nhưng thông qua nghiên cứu tiến trình thực hiện cổ phần hóa NHTMNN ở một số nước

nhất là Lào là một nước có vị

trí địa lý, hệ

thống chính trị, truyền thống

kinh tế tương đương với Lào nhất và những khó khăn của các NHTMNN Lào, khi cổ phần hóa NHTMNN có thể thực hiện các biện pháp cổ phần hóa sau đây.

3.2.1. Giải pháp trong tiến trình chuẩn bị cổ phần hóa

3.2.1.1. Xử lý nợ tồn đọng và các tài sản kém giá trị của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước

Nợ tồn đọng lớn chứa đựng nguy cơ đổ vỡ của hệ thống ngân hàng,


là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng tài chính tiền tệ. Nợ tồn đọng còn tạo ra gánh nặng chi phí cho các NHTMNN, suy giảm khả năng huy động vốn và cho vay đối với nền kinh tế, làm giảm lòng tin của dân chúng và uy

tín quốc tế

đối với hệ

thống ngân hàng, chính vì thế, xử

lý nợ

tồn đọng

trong tiến trình chuẩn bị cổ phần hóa nhằm nâng cao chất lượng và giá trị tài sản bao gồm cả giá trị tài sản vô hình (uy tín, thương hiệu) khi định giá, từ đó tối đa hóa giá trị ngân hàng và lợi ích của Nhà nước.

Việc xử

lý nợ

tồn đọng cần tuân thủ

đúng quy định hiện hành,

ngoài ra để đẩy mạnh hơn nữa tốc độ xử lý, cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:

­ Phân loi ntn đọng: Tiến hành phân loại các nợ đang còn tồn

đọng theo từng nhóm cụ

thể

để có biện pháp xử

lý phù hợp. Theo cách

phân loại nợ tồn đọng của Lào (2004) thì nợ nhóm 1 bao gồm các khoản nợ

tồn đọng có tài sản đảm bảo; nợ

nhóm 2 gồm các khoản nợ

tồn đọng

không có tài sản đảm bảo và không còn đối tượng để thu hồi nợ; nợ nhóm 3 là những khoản nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo nhưng con nợ còn tồn tại, đang hoạt động.

­ Ngun xlý ntn đọng: Hiện nay việc xử lý nợ tồn đọng của các NHTMNN được lấy từ: Dự phòng rủi ro được trích lập hàng năm của các NHTMNN, nguồn tài chính của Chính phủ. Tuy nhiên các nguồn này còn chưa đủ để xử lý do lượng nợ tồn đọng ngày càng phát sinh thêm vì các NHTMNN vẫn đang thực hiện những cho vay mới. Do vậy trong thời gian

tới đề

nghị

Chính phủ

và NHNN cho phép các

NHTMNN được xử

lý nợ

tồn đọng từ một số nguồn khác như: Nguồn từ Ngân hàng thế giới và quỹ tiền tệ quốc tế cho vay để cơ cấu lại nợ, phát hành trái phiếu có lãi suất cố định để xử lý nợ tồn đọng.


­ Cơ chế xlý ntn đọng: Tích cực xử lý những khoản nợ tồn

đọng có tài sản đảm bảo thông qua việc mua bán và nhận đòi nợ (thuộc

NHNN Lào quản lý). Nếu các khoản nợ này thuộc cho vay theo chính sách thì phần chênh lệch được bù đắp bằng nguồn tài chính của Chính phủ. Nếu

khoản nợ

thuộc diện cho vay thông thường thì nguồn bù đắp từ

quỹ dự

phòng rủi ro của các NHTMNN. Đối với một số khoản nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3 theo phân loại quốc tế), để đảm bảo không bị đánh giá thấp khi

định giá, đề nghị

chính phủ

cho phép các

NHTMNN được trích dự phòng

đối với nợ nhóm 3 như sau:

Mức trích dự phòng = (Tổng dư nợ nhóm 3 x 25%) ­giá trị tài sản đảm bảo chắc chắn.

Bên cạnh những khoản nợ tồn đọng, các NHTMNN còn có các tài

sản kém giá trị cần xử lý trước khi cổ phần hóa. Các tài sản kém giá trị này là trái phiếu đặc biệt mà các NHTMNN cấp và ghi nhận là vốn chủ sở hữu trong thời gian qua. Nguyên tắc xử lý các trái phiếu đặc biệt là để đảm bảo Nhà nước không mất phần vốn này khi cổ phần hóa tức là giá trị của trái phiếu được tính vào giá trị của ngân hàng khi định giá. Muốn như vậy, giải pháp thực hiện là phải nâng cao giá trị thị trường hay tính chuyển đổi linh hoạt của trái phiếu này. Trước mắt, đề nghị Chính phủ giảm thời gian đáo hạn của các trái phiếu này xuống còn 15 năm, vì hiện nay thời gian đáo hạn quá dài là 20 năm đồng thời là tăng lãi suất lên khoảng 8,5%/năm để phù hợp với mặt bằng lãi suất của các loại trái phiếu khác, các trái phiếu đặc

biệt này cũng cần được phép giao dịch, mua bán trên thị khoán.

trường chứng

3.2.1.2. Tiếp tục tăng vốn chủ sở hữu cho các ngân hàng thương mại nhà nước


Trong thời gian qua chính phủ

đã tăng vốn

chủ

sở hữucho các

NHTMNN, tuy nhiên, tỷ lệ an toàn vốn của các NHTMNN vẫn ở mức thấp (thậm chí vẫn còn âm) chưa đạt mức tối thiểu theo chuẩn quốc tế (CAR ≥ 8%). Hơn nữa, theo quy định, mức cho vay đối với một khách hàng không vượt 15% vốn chủ sở hữu thì các NHTMNN không đủ sức tài trợ cho các dự án lớn như điện lực, hàng không, bưu chính, viễn thông, làm giảm khả năng cạnh tranh của các NHTMNN. Mặt khác, khi thực hiện cổ phần hóa, Nhà nước vẫn phải duy trì một tỷ lệ sở hữu vốn nhất định, có thể là phải giữ cổ phần chi phối. Chính vì vậy trước khi cổ phần hóa, các NHTMNN cần được tiếp tục bổ sung thêm vốn chủ sở hữu.

Trong thời gian tới, ngoài việc tiếp tục xem xét cấp bổ sung vốn

chủ sở hữu bằng các trái phiếu đặc biệt có gắn với những điều kiện ràng buộc về xử lý nợ tồn đọng, đề nghị Chính phủ, NHNN tăng cường cấp bổ sung từ những nguồn khác như:

­ Tăng vốn từ nguồn lợi nhuận để lại: quy định trong từng năm với những chỉ tiêu tăng về lợi nhuận hợp lý, nếu NHTMNN vượt mức chỉ tiêu đặt ra thì phần vượt đó được dùng để bổ sung vốn chủ sở hữu. Giải pháp này đã được Ngân hàng Ngoại thương của Lào thực hiện trong thời gian qua và cho kết quả rất tốt. Nó không chỉ nâng được một số vốn chủ sở hữu không nhỏ mà còn khuyến khích các NHTMNN Lào hoạt động hiệu quả hơn để tăng lợi nhuận.

­ Khuyến khích các NHTMNN Lào tích cực thu hồi các khoản nợ

đã khoanh để bổ sung vốn chủ sở hữu. Đối với những khoản nợ đã khoanh mà NHTMNN thu hồi lại được thì phần thu hồi này được hạch toán tăng vốn chủ sở hữu.

3.2.1.3. Cơ

cấu lại tổ

chức và hoạt động của các ngân hàng thương

mại nhà nước


Để tiến trình thực hiện cổ phần hóa nhanh, hiệu quả, cần tiếp tục cơ cấu lại tổ chức và hoạt động của các NHTMNN trước khi cổ phần hóa.

Cơ cấu lại mô hình tổ chức của các NHTMNN theo hướng tổ chức các phòng ban theo đối tượng khách hàng kết hợp với sản phẩm dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng và đáp ứng tốt hơn yêu cầu đa dạng của khách hàng.

Cơ cấu lại hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp

ứng các chuẩn mực theo thông lệ quốc tế trước khi cổ phần hóa. Cơ cấu lại hoạt động của các NHTMNN muốn có kết quả tốt cần thực hiện đầy đủ các nội dung chính sau:

­ Qun lý tín dng: Cơ cấu lại quản lý tín dụng hướng tới khách hàng đồng thời đảm bảo nguyên tắc tín dụng an toàn, hiệu quả dựa trên các quy định về hoạt động tín dụng theo chuẩn mực ngân hàng quốc tế.

­ Qun lý ri ro: Xây dựng thiết chế quản lý rủi ro nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động, rủi ro tỷ giá.

­ Qun lý vn: Cơ cấu lại công tác quản lý vốn nhằm phục vụ tốt mục tiêu chiến lược kinh doanh đồng thời giảm chi phí huy động vốn, giảm thiểu rủi ro, tăng năng lực về vốn.

­ Phát trin công ngh: Tiếp tục đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại đạt mức tương đương với các ngân hàng trung bình trong khu vực.

­ Hthng kế toán, kim toán: Chuyển đổi hệ kế toán Lào sang hệ thống kế toán quốc tế. Đánh giá đúng thực trạng tài chính ngân hàng. Đồng thời xây dựng các thiết chế an toàn cho các hoạt động ngân hàng phù hợp với chuẩn mực quốc tế.

­ Xây dựng chiến lược đào tạo và sử dụng cán bộ, tạo động lực


khuyến khích người lao động.

­ Thành lập Quỹ phục hồi và đào tạo lại nhân lực: Trong quá trình

cơ cấu lại NHTMNN nhằm mục tiêu làm cho các ngân hàng đó có lợi

nhuận thông qua việc sắp xếp bố trí lại ban quản lý điều hành và người lao động hoặc thôi một số vụ, ngành chắc chắn sẽ có một số người trong ban

quản lý điều hành và một số nhân viên cũ mà không đạt trình độ, tiêu

chuẩn, kinh nghiệm của các ngân hàng trên sẽ bị loại khỏi ngân hàng trở thành lao động dôi dư hoặc thất nghiệp.

Chính phủ có thể giải quyết vấn đề này thông qua việc thành lập Quỹ phục hồi và đào tạo lại nhân lực (HR&R) để nhằm mục đích sau:

* Hỗ

trợ

đào tạo lại cho người lao động bị

thôi việc và chuyển

sang làm ở công ty mới.

* Hỗ trợ nâng cao trình độ tay nghề của các cán bộ mà ngân hàng cần giữ lại do đạo đức làm việc tốt, chất lượng về mặt khác và đã có trình độ tay nghề về cơ bản đối với công việc hiện tại nhưng đòi hỏi phải có trình độ cao hơn nữa.

* Hỗ trợ đào tạo lại các người lao động mà ngân hàng cần giữ lại nhưng có thể được sắp xếp bố trí vào các phòng vụ khác mà đòi hỏi phải có trình độ hoặc kiến thức khác nhau để hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

* Hỗ trợ trong một thời gian cho các người lao động đã nhận tiền thôi việc rồi nhưng không đủ trong thời gian đào tạo lại hoặc chờ làm công việc mới.

3.2.1.4. Xác định lộ trình Cổ phần hóa phù hợp

Việc thực hiện thí điểm cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Lào là hợp lý. Ngân hàng Ngoại thương Lào được đánh giá là ngân hàng tốt nhất trong các NHTMNN ở Lào. Trong quá trình thực hiện và sau khi thực


hiện xong phải có báo cáo định kỳ và báo cáo tổng kết đánh giá từng nội dung, phân tích và chỉ rõ những khó khăn và giải pháp khắc phục từ đó rút ra bài học kinh nghiệm. Sau khi có những kinh nghiệm nhất định đó, tiếp

tục xây dựng đề án và thực hiện lại.

cổ phần hóa toàn bộ các NHTMNN còn

Theo lộ trình hội nhập kinh tế, việc cổ phần hóa NHTMNN cần cơ bản hoàn thành trước năm 2015. Tuy nhiên không phải vì thế mà chúng ta vội vàng, đốt cháy giai đoạn khi thực hiện mà việc cổ phần hóa phải đảm bảo nguyên tắc từng bước, vững chắc, không gây những tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Vì thế, chính phủ cần xây dựng ngay một lộ trình dài hạn

5 năm (2010­2015) cho tiến trình thực hiện cổ

phần hóa toàn bộ

các

NHTMNN, từ

đó mỗi ngân hàng sẽ

xác định trước cho mình thời gian

chuẩn bị cần thiết và lộ trình cổ phần hóa phù hợp. Xuất phát từ đặc điểm của từng NHTMNN, trong 5 năm tới có thể đề ra một lộ trình cụ thể như sau:

­ T2012 ­ 2014: Tiếp tục hoàn thành cổ phần hóa thí điểm Ngân hàng Ngoại thương Lào.


Lào.

­ T

2014 ­ 2016:

Hoàn thành cổ

phần hóa

Ngân hàng Phát triển


nông.

­ T

2016 ­ 2018:

Hoàn thành cổ

phần hóa

Ngân hàng Khuyến

3.2.1.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách

Cơ chế chính sách, pháp luật của Nhà nước có tác động lớn đến

việc thực hiện và thời gian thực hiện

cổ phần hóa.

Phải ban hành và bổ

sung sửa đổi cho đồng bộ

tất cả

các văn bản pháp lý liên quan để

khắc

phục nhiều vướng mắc từ cơ chế cổ phần hóa. Ngay trong giai đoạn này,


đề nghị

chính phủ

và các cơ

quan có liên quan tiếp tục hoàn thiện, ban

hành, chỉnh sửa một số

quy định về: Chứng khoán và thị

trường chứng

khoán về DNNN, quy định về các nhà đầu tư chiến lược, quy định về tỷ lệ an toàn vốn và cơ chế trích lập dự phòng rủi ro của các NHTM.

Nói tóm lại, ngay trong giai đoạn chuẩn bị cổ

phần hóa,

chúng ta

cần thực hiện nhiều giải pháp khác nhau, các giải pháp này có ảnh hưởng

không nhỏ

đến tốc độ

thực hiện

cổ phần hóa NHTMNN. Chính vì thế

không nên coi nhẹ mà cần tập trung nghiên cứu và tiến hành thực hiện

ngay. Đặc biệt là các

NHTMNN chưa thực hiện thí điểm

cổ phần hóa,

trong thời gian tới, cần bắt tay cho việc chuẩn bị cổ phần hóa để khi tiến hành chính thức được nhanh chóng và hiệu quả.

3.2.2. Giải pháp trong quá trình thực hiện cổ phần hóa

3.2.2.1. Giải pháp về định giá ngân hàng thương mại nhà nước

Nhìn một cách tổng quát thì giá của một doanh nghiệp nói chung và của NHTMNN nói riêng bao gồm 4 nhóm sau:

­ Giá trị còn lại của vốn chủ sở hữu tính đến thời điểm định giá: gồm giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình, vô hình, giá trị quyền sử

dụng đất, các thiết bị không thuộc nhóm tài sản cố định, vốn đầu tư liên

doanh vào doanh nghiệp khác hay các tài sản tài chính hay vốn bằng tiền khác...

­ Chênh lệch ròng của các tài khoản phải thu so với tổng các khoản phải trả (bao gồm cả các rủi ro liên quan).

­ Các quỹ chưa chi, chưa chia (nếu có)

­ Giá trị lợi thế kinh doanh: gồm vị trí địa lý, giá trị thương hiệu,

tiềm năng phát triển. Nhóm giá trị này mang tính định tính và có sức hút

mạnh nhất đối với các nhà đầu tư. Phần lớn giá trị đích thực của nhóm này

Xem tất cả 150 trang.

Ngày đăng: 21/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí