Hoạt động chủ yếu tại 1 miền nhất định | 20 | |||
4.3 | - Mạng lưới chi nhánh | 1.0% | Từ 150 chi nhánh trở lên | 100 |
Từ 100 chi nhánh đến dưới 150 chi nhánh | 80 | |||
Từ 70 chi nhánh đến dưới 100 chi nhánh | 60 | |||
Từ 50 chi nhánh đến dưới 70 chi nhánh | 40 | |||
Dưới 50 chi nhánh | 20 | |||
4.4 | - Tốc độ tăng trưởng chi nhánh | 1.0% | Tăng trưởng ổn định, phù hợp với trình độ và năng lực của Ngân hàng và tạo điều kiện cho sự phát triển của Ngân hàng | 100 |
NA | 80 | |||
Tăng trưởng trung bình, không có dấu hiệu về việc ngân hàng không có khả năng quản lý các chi nhánh mới | 60 | |||
Tăng trưởng nhanh và tiểm ẩn rủi ro vượt quá khả năng quản lý Ngân hàng | 40 | |||
Tăng trưởng nóng, vượt quá khả năng quản lý của Ngân hàng và có khả năng ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động trong thời gian tới | 20 | |||
4.5 | - Đối tượng khách hàng (Tính đa dạng về ngành nghề và hình thức sở hữu của khách hàng mà Ngân hàng phục vụ..) | 1.5% | Rất đa dạng | 100 |
Tương đối đa dạng | 80 | |||
N/A | 60 | |||
Đa dạng ở mức thấp, chỉ phục vụ một số đối tượng nhất định | 40 | |||
N/A | 20 | |||
5 | Chính sách nhân sự của ngân hàng theo đánh giá của CBTD | 6.0% | ||
5.1 | - Chính sách tuyển dụng và thu hút nhân sự | 1.5% | Rất tốt | 100 |
Tốt | 80 | |||
Khá | 60 |
Có thể bạn quan tâm!
- Xếp Hạng Các Ngân Hàng Việt Nam Do Moodys Đánh Giá
- Mô Hình Xếp Hạng Tín Dụng Ngân Hàng Tmcp Việt Nam
- Mô hình xếp hạng tín dụng các ngân hàng TMCP Việt Nam - 7
- Mô hình xếp hạng tín dụng các ngân hàng TMCP Việt Nam - 9
- Mô hình xếp hạng tín dụng các ngân hàng TMCP Việt Nam - 10
Xem toàn bộ 85 trang tài liệu này.
Trung bình | 40 | |||
Kém | 20 | |||
5.2 | - Chính sách đào tạo, phát triển nhân viên | 1.5% | Tốt | 100 |
N/A | 80 | |||
Khá | 60 | |||
Trung bình | 40 | |||
N/A | 20 | |||
5.3 | - Chế độ đãi ngộ, phúc lợi, khen thưởng, kỷ luật, đề bạt, tăng lương | 1.5% | Rất tốt | 100 |
Tương đối tốt | 80 | |||
Khá | 60 | |||
Trung bình | 40 | |||
Kém | 20 | |||
5.4 | - Văn hóa công ty và đoàn kết nội bộ | 1.5% | Rất tốt | 100 |
Tốt | 80 | |||
Khá | 60 | |||
Trung bình | 40 | |||
Kém | 20 | |||
Nhóm 3 | Các yếu tố khác | 15.0% | ||
1 | Tuân thủ các quy định của NHNN và các quy định pháp luật liên quan (trong vòng 3 năm trở lại đây) | 2.0% | Tuân thủ các quy định của pháp luật, chưa từng có các vi phạm | 100 |
Có vài vi phạm rất nhỏ và không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh | 80 | |||
Có vi phạm và có ảnh hưởng nhưng không đáng kể đến hoạt động của ngân hàng | 60 | |||
N/A | 40 | |||
Có vi phạm và ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của ngân hàng | 20 | |||
2 | Hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ bên ngoài (tổ chức có ảnh hưởng đáng kể, các bên liên quan hoặc các thể chế khác nếu có) | 5.0% | Thường xuyên và hiệu quả | 100 |
Khá thường xuyên và có hiệu quả | 80 | |||
Có hỗ trợ nhưng không thường xuyên và hiệu quả thấp | 60 | |||
NA | 40 |
Rất ít hỗ trợ | 20 | |||
3 | Khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay, vốn tài trợ ủy thác và vốn khác trên thị trường | 3.0% | Rất dễ dàng | 100 |
Tương đối dễ dàng | 80 | |||
N/A | 60 | |||
Hạn chế | 40 | |||
N/A | 20 | |||
4 | Khả năng tiếp cận các dự án lớn của ngân hàng | 3.0% | Dễ dàng | 100 |
N/A | 80 | |||
Bình thường | 60 | |||
N/A | 40 | |||
Khó khăn | 20 | |||
5 | Triển vọng phát triển của Ngân hàng theo đánh giá của ACB | 2.0% | Rất có triển vọng, phát triển tốt | 100 |
N/A | 80 | |||
Duy trì ổn định | 60 | |||
N/A | 40 | |||
Có xu hướng suy thoái | 20 | |||
Tổng tỷ trọng | 100.0% |
Bảng 3.5: Các chỉ tiêu phi tài chính
3.5. Kiểm định mô hình
Kết quả thực nghiệm 8 ngân hàng TMCP cho thấy
Ngân hàng | Điểm Tài chính | Điểm phi tài chính | Tổng điểm | Xếp hạng | Ý nghĩa xếp hạng | |
1 | VIETINBANK | 67.2 | 97.0 | 85.1 | A | Rất tốt |
2 | VIETCOMBANK | 66.8 | 97.8 | 85.4 | A | Rất tốt |
3 | EXIMBANK | 70.8 | 97.1 | 86.6 | A | Rất tốt |
4 | ACB | 77.2 | 89.2 | 84.4 | A | Rất tốt |
5 | SACOMBANK | 72.6 | 79.0 | 76.4 | BBB | Tương đối tốt |
6 | MB | 68.8 | 78.6 | 74.7 | BBB | Tương đối tốt |
7 | SHB | 65.0 | 62.3 | 63.4 | CCC | Trung bình |
8 | NVB | 55.4 | 55.0 | 55.2 | CC | Trung bình |
Chương 4. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG
4.1. Định hướng phát triển ngành ngân hàng Việt Nam
Từ nay đến 2020, hệ thống ngân hàng Việt Nam tiếp tục tạo ra những bước đột phá mới, xây dựng một hệ thống ngân hàng phát triển ổn định bền vững với qui mô ở mức trung bình thế giới và khu vực, đảm bảo sự ổn định thị trường tài chính.
- Ngân hàng Nhà nước tập trung xây dựng và phát triển thành một ngân hàng trung ương với tầm nhìn, triển vọng vì lợi ích của khu vực tài chính, củng cố và nâng cao niềm tin của dân chúng đối với những động thái chính sách của Ngân hàng Nhà nước; thực thi chính sách tiền tệ hiệu quả, chủ động với các công cụ chính sách tiền tệ (lãi suất, tỷ giá) mang tính thị trường; từng bước tiến tới tự do hóa thị trường tài chính; nâng cao năng lực thanh tra giám sát ở một cấp độ mới;
- Các tổ chức tín dụng, nhất là các ngân hàng trong nước, có những đổi mới mạnh mẽ trong mô hình tổ chức, mở rộng các hoạt động xuyên quốc gia và nếu đủ mạnh có thể từng bước thành lập một số tập đoàn tài chính; đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực quản trị kinh doanh, quản trị rủi ro, năng lực tài chính; xây dựng những điều kiện tín dụng mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn; phát triển tín dụng vi mô, các phương thức ngân hàng mới để đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn và những những dịch vụ tài chính của nền kinh tế. Điều này vừa nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính vừa điều chỉnh được cấu trúc của thị trường tài chính.
4.2. Các gợi ý từ kết quả nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu “ Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng ngân hàng Việt Nam” đã giải quyết được các vấn đề sau:
- Hệ thống hóa và hoàn thiện các lý luận về quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống Xếp hạng tín dụng khách hàng là ngân hàng thương mại.
- Đề tài đã phân tích và đánh giá được thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng
đang áp dụng trên thế giới và Việt Nam, qua đó thấy được các thành tựu đạt
được cũng như những hạn chế còn tồn tại cần sửa đổi bổ sung nhằm phù hợp với các biến động quá nhanh của điều kiện môi trường kinh doanh hiện nay. Bằng cách đối chiếu với các mô hình xếp hạng tín dụng của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế, các Ngân hàng thương mại và tổ chức kiểm toán trong nước, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn chuyên môn và tìm hiểu các nghiên cứu của các nhà kinh tế trên thế giới, từ đó, đề tài nghiên cứu đã đề ra được những yếu tố hình thành nên mô hình Xếp hạng tín dụng ngân hàng Việt Nam.
- Nghiên cứu này cũng đưa thêm được những kiến nghị về các biện pháp hỗ trợ cần thiết để hệ thống Xếp hạng tín nhiệm Ngân hàng Việt Nam phát huy hiệu quả.
Nhìn chung, Mô hình xếp hạng tín dụng Ngân hàng Việt Nam do đề tài nghiên cứu đề xuất đã đáp ứng được yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel và Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22.04/2005 về phân loại nợ, trích lập và ự dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian nghiên cứu và khả năng tiếp cận dữ liệu, nên đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu trên diện rộng đề có thể đưa vào vận dụng trong thực tiễn. Vấn đề hoàn thiện Xếp hạng tín dụng Ngân hàng Việt Nam nói chung và mô hình chấm điểm tín dụng nói riêng đang và sẽ được các Ngân hàng thương mại đặt nặng quan tâm nhằm góp phần giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, nâng cao chất lượng công tác tín dụng của ngân hàng mình, đây chính là thuận lợi giúp đề tài có thể tiếp tục phát triển nghiên cứu trong tương lai. Xa hơn, xếp hạng tín dụng còn định hướng cho nhiều quan hệ giao dịch khác như cung ứng dịch vụ phi tín dụng, định hướng chính sách giá… cho khách hàng cũng như định hướng cho công tác mở rộng mạng lưới, định hướng mua bán sáp nhập, là công cụ đắc lực hỗ trợ cho các nhà đầu tư chứng khoán…
4.3. Ứng dụng mô hình
- Đánh giá và phân nhóm ngân hàng cho mục đích cấp tín dụng trên thị trường liên ngân hàng.
- Đánh giá ngân hàng cho mục đích xác định lãi suất trái phiếu được phát hành bởi các ngân hàng này.
- Đánh giá và phân nhóm ngân hàng cho mục đích phân nhóm tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng nhà nước.
- Đánh giá hệ thống ngân hàng cho mục đích cảnh báo sớm những rủi ro của hệ thống ngân hàng nhằm tránh các cuộc khủng hoảng ngân hàng.
4.4. Các giải pháp để ứng dụng mô hình
Hệ thống xếp hạng tín dụng ngân hàng là công cụ quan trọng giúp các NHTM đánh giá, thẩm định khách hàng toàn diện trước, trong và sau khi cấp tín dụng, là công cụ để phân loại nợ theo chuẩn quốc tế, cũng như làm căn cứ để định giá theo rủi ro. Vì thế việc hoàn thiện xếp hạng tín dụng ngân hàng cần tập trung vào các giải pháp sau:
4.4.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức và nhân sự
Kết quả của xếp hạng tín dụng ngân hàng phụ thuộc lớn vào mô hình tổ chức và đội ngũ nhân sự của NHTM. NHTM cần hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng tuân thủ các nguyên lý về quản trị doanh nghiệp đảm bảo phân tách rõ trách nhiệm giữa các bộ phận liên quan trong việc quản lý rủi ro và tránh sung đột lợi ích. Mô hình tổ chức phải đặc biệt lưu ý việc phân quyền chức năng (độc lập và kiểm soát chéo) và tách biệt giữa các vòng kiểm soát (vòng 1: đơn vị kinh doanh, vòng 2: bộ phận kiểm soát rủi ro và vòng 3: bộ phận kiểm toán nội bộ) đảm bảo tính độc lập, khách quan của công tác xếp hạng tín dụng ngân hàng. Bên cạnh đó, đáp ứng các yêu cầu mới, hướng tới chuẩn mực quản trị rủi ro tín dụng theo Basel, các cán bộ thực hiện xếp hạng tín dụng phải chuyên sâu nghiệp vụ và am hiểu toán kinh tế để ứng dụng các mô hình kinh tế lượng trong phân tích, quản lý rủi ro.
4.4.2. Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín dụng
Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng ngân hàng theo phương pháp tiếp cận cơ bản hoặc nâng cao theo chuẩn Basel. Việc xếp hạng tín dụng phải căn cứ trên:
- Các số liệu thống kê lịch sử của chính ngân hàng
- Áp dụng các điều chỉnh cần thiết trên cơ sở ý kiến của chuyên gia (đòi hỏi có cán bộ chuyên sâu, am hiểu về nghiệp vụ)
Có như vậy việc xếp hạng tín dụng mới thực sự là công cu hạn chế rủi ro hữu dụng trong hoạt động tín dụng và là căn cứ để định giá theo rủi ro của NHTM
4.4.3. Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu đồng bộ
Hệ thống xếp hãng tín dụng ngân hàng theo thông lệ quốc tế đòi hỏi sự đồng bộ về hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu. NHTM cần xây dựng hệ thống
thông tin khách hàng đồng bộ, có khả năng lưu trữ dữ liệu đa chiều và theo lịch sử. Một điểm lưu ý quan trọng là chất lượng thông tin/ dữ liệu phải tốt. Muốn vậy, ngoài việc tăng cường quản lý nhà nước về minh bạch thông tin, công tác nhập dữ liệu của các bộ phận liên quan phải được cập nhật và lưu giữ đầy đủ, chuẩn xác. Đây cũng là tiền đề để các NHTM đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ ngân hàng đến các khách hàng tiềm năng tốt hơn, chuyên nghiệp hơn.
4.4.4. Giám sát việc triển khai và ứng dụng xếp hạng tín dụng trong hoạt động tín dụng
Để đảm bảo hệ thống xếp hạng tín dụng ngân hàng không ngừng được hoàn thiện và nâng cao chất lượng đòi hỏi mỗi NHTM không chỉ làm tốt công tác chuyển đổi mô hình tổ chức, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin mà để đảm bảo hệ thống vận hành có hiệu quả phải làm tốt công tác giám sát triển khai đảm bảo các bộ phận liên quan nghiêm túc tuân thủ các quy trình, trách nhiệm được phân công. Vì thế, để quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, NHTM cần định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc tuân thủ các quy định xếp hạng tín dụng, đảm bảo chất lượng thông tin đầu vào nhằm ngăn ngừa những sai sót do vô tình hay cố ý đánh giá khách hàng theo ý kiến chủ quan của một hay một nhóm người, làm sai lệch tình hình thực tế của khách hàng.
4.4.5. NHNN và các cơ quan quản lý nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý
Nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý đầy đủ hơn để các NHTM có căn cứ thực hiện xếp hạng tín dụng ngân hàng hướng theo thông lệ quốc tế; đưa ra một lộ trình rõ ràng đảm bảo tất cả các NHTM đều phải tuân thủ, qua đó thúc đẩy công tác hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng ngân hàng tại mỗi ngân hàng. NHNN cần đưa ra các quy định mà mọi hệ thống xếp hạng tín dụng ngân hàng của các NHTM đều phải trình NHNN và chỉ được áp dụng chính thức khi nhận được phê duyệt để đảm bảo tính đồng bộ trong các hệ thống xếp hạng tại mỗi ngân hàng. Song song với việc các NHTM xây dựng, hoàn thiện xếp hạng tín dụng ngân hàng, nhà nước nên có chính sách phát triển các đơn vị xếp hạng tín dụng độc lập làm cơ sở tham chiếu chung trong công tác xếp hạng tín dụng. Kinh nghiệm của nhiều nước trong khu vực cho thấy, cần phải hình thành các tổ chức định mức tín dụng không do nhà nước quản lý, tổ chức này hoạt động theo mô hình doanh nghiệp cổ phần, để hạn chế việc chi phối của các tổ chức hay cá nhân, làm sai lệch kết quả xếp hạng.
4.4.6. Nghiêm chỉnh chất hành các quy định hạch toán kế toán hiện hành.
Với mục tiêu đảm bảo chất lượng của chi tiêu tài chính, đòi hỏi dữ liệu chấm
điểm tài chính phải thể hiện được năng lực tài chính của tổ chức xếp hạng. Điều
này đòi hỏi mọi đơn vị phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định hạch toán kế toán hiện hành.
4.4.7. Nâng cao chất lượng thông tin của tổ chức CIC
Mặc dù có nhiều lợi thế: là tổ chức của NHNN, thực hiện chức năng cung cấp thông tin tín dụng cho các NHTM, tổ chức tín dụng khác và doanh nghiệp có thu phí, tuy nhiên thông tin mà CIC cung cấp thiếu cập nhật và mức độ chuẩn xác chưa cao và chủ yếu là thông tin tài chính. Khắc phục vấn đề này, đòi hỏi phải có một cơ chế phân định trách nhiệm rõ ràng, cùng các chế tài xử phạt cả về mặt hành chính và tài chính để đảm bảo các tổ chức liên quan thực hiện đúng trách nhiệm của mình.
4.5. Hạn chế của đề tài – Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
4.5.1. Hạn chế
Thứ nhất, đề tài được xây dựng theo phương pháp chuyên gia, nghĩa là việc lựa chọn, quyết định toàn bộ các yếu tố cơ bản của hệ thống xếp hạng (bộ chỉ tiêu, trọng số của từng chỉ tiêu) hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của các chuyên gia thay vì dựa trên dữ liệu thống kê lịch sử và phân tích mô hình kinh tế lượng. Kết quả xếp hạng tín dụng ngân hàng mang tính chủ quan và chưa thực sự là căn cứ để làm cơ sở xây dựng các thước đo lượng hóa rủi ro, hỗ trợ ngân hàng tính toán chuẩn xác tổn thất dự tính và vốn yêu cầu, vốn tối thiểu bù đắp rủi ro. Điều này dẫn đến hạn chế trong quản trị rủi ro danh mục, định giá tín dụng, xác định khẩu vị rủi ro…của ngân hàng.
Thứ hai, các báo cáo tài chính của các ngân hàng được đánh giá không chính xác vì mục tiêu che đậy thông tin, trốn thuế… dẫn đến rủi ro do thông tin bất cân xứng xảy ra từ phía ngân hàng đi vay là rất lớn. Vì thế, để có thể đưa ra các xếp hạng hợp lý, các ngân hàng được đánh giá phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định về thông tin, mà những yêu cầu này vượt qua khả năng của bên cung cấp cũng như bên thu thập thông tin.
Thứ ba, mặc dù NHNN có đưa ra yêu cầu đối với các NHTM về việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tuy nhiên NHNN chưa đưa ra một hệ thống quy chuẩn cho việc xây dựng hệ thống tại các NHTM, dẫn đến việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng ngân hàng theo khẩu vị rủi ro của tác giả. Điều này dẫn đến khá nhiều bất cập trong việc so sánh, đánh giá cùng một đối tượng khách hàng, nhưng lại có kết quả khách nhau, nhiều khi xung đội khi thực hiện phân loại nợ theo định tính. Hiện tại ở Việt Nam, thiếu những tổ chức XHTD độc lập, cung cấp kết quả định hạng làm cơ sở tham khảo về hạng tín dụng khách hàng cho các NHTM tham chiếu.