Đối Với Ban Giám Hiệu Các Trường Tiểu Học Quận Bình Tân, Tp.hcm



STT

BP2. Xây dựng công tác lập kế hoạch

hoạt động vận dụng các PPDH tích cực

Mức độ cần

thiết

Mức độ khả

thi

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC


Đáng giá chung

4,38


4,38



3

HT xây dựng kế hoạch thi đua vận dụng các PPDH tích cực cho GV, HS theo chủ đề cho từng năm học chú trọng vào

sản phẩm sáng tạo, thực tiễn, khoa học.


4,33


0,62


4,41


0,62


4

HT xây dụng kế hoạch tập huấn, định hướng nội dung tập huấn về vận dụng các PPDH tích cực gắn với xây dựng sự hỗ trợ về tinh thần và vật chất cho cấp

dưới.


4,37


0,57


4,37


0,60

5

HT đầu tư, phân công và khai thác

CSVC một cách hiệu quả.

4,40

0,59

4,36

0,57


6

HT xây dựng các quy định, sự thống nhất về hoạt động vận dụng các PPDH

tích cực cụ thể, rõ ràng.


4,39


0,59


4,37


0,59


7

HT đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời công tác thực hiện kế hoạch hằng tháng thông qua các báo

cáo.


4,35


0,60


4,34


0,58

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Quản lí hoạt động vận dụng các phương pháp dạy học tích cực ở một số trường tiểu học công lập quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh - 13

Biện pháp 2 gồm bảy nội dung đều có điểm trung lớn hơn 4,21. Mức đánh giá về cần thiết và khả thi là “rất cần thiết” và “rất khả thi”. Biện pháp “Hoàn thiện công tác lập kế hoạch hoạt động vận dụng các PPDH tích cực” được CBQL và GV được đánh giá cao, cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả trong lập kế hoạch hoạt động vận dụng các PPDH tích cực.


Bảng 3.4. Kết quả khảo sát biện pháp 3


STT

BP3. Tổ chức hoạt động vận dụng các

PPDH tích cực theo hướng tạo cơ chế, tạo động lực

Mức độ cần

thiết

Mức độ khả

thi

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC


Đáng giá chung

4,34


4,34



1

HT tổ chức bồi dưỡng những kiến thức mới, thực tế trong hoạt động vận dụng các PPDH tích cực đầu năm học, giữa

năm học.


4,37


0,59


4,38


0,58

2

HT tạo sự liên kết mạnh mẽ giữa các bộ

phận khi thực hiện nhiệm vụ được giáo.

4,35

0,58

4,35

0,58


3

HT lập danh sách các việc cần thực hiện và phân công cụ thể đến từng đối tượng

thực hiện.


4,39


0,59


4,35


0,55


4

HT xây dựng các cơ chế, quy định cụ thể, rõ ràng cho việc thực hành vận dụng các PPDH tích cực theo hướng xây

dựng và khuyến khích.


4,36


0,58


4,37


0,59


5

HT tổ chức các buổi giao lưu, hội thi, nghiên cứu học tập tại đơn vị và tại các

đơn vị khác cho GV, HS.


4,29


0,59


4,31


0,61


6

HT tăng cường đầu tư CSVC phục vụ nhu cầu hoạt động vận dụng các PPDH

tích cực hướng xã hội hóa.


4,32


0,61


4,28


0,61


7

HT theo dõi đánh giá các hoạt động

thực hiện trong tổ chức hoạt động hằng tuần, tháng thông qua tổ chuyên môn.


4,31


0,62


4,32


0,60


Biện pháp 3 “Tổ chức hoạt động vận dụng các PPDH tích cực theo hướng tạo cơ chế, tạo động lực” biện pháp nhằm phát huy tối đa năng lực CBQL và GV. Với điểm đánh giá ở mức cao nhất cả mức độ cần thiết và khả thi điều nfy có nghĩa là biện pháp 4 là cơ sở cho tác giả đề xuất.


Bảng 3.5. Kết quả khảo sát biện pháp 4‌


STT

BP4. Đổi mới chỉ đạo thực hiện kế hoạch vận dụng các PPDH tích cực

Mức độ cần

thiết

Mức độ khả

thi

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC


Đáng giá chung

4,38


4,37



1

HT chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch và tiêu chí đánh giá cụ thể cho từng nội dung hoạt động vận dụng các

PPDH tích cực.


4,41


0,55


4,41


0,57


2

HT chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng bài học, thực hiện thao giảng, phân công

thực hiện theo sở trường GV.


4,40


0,54


0,38


0,56


3

HT ra quyết định các đơn vị cùng hỗ trợ thực hiện hoạt động vận dụng để tạo sự ràng buộc và kết nối giữa các bộ phận

thực hiện.


4,33


0,60


4,32


0,61


4

HT thành lập câu lạc bộ công nghệ để hỗ trợ và quản lí việc UDCNTT và thiết

bị dạy học của GV và HS.


4,37


0,54


4,36


0,58

5

HT kiểm tra, sơ kết, tổng kết hằng

tháng, từng học kì công tác chỉ đạo.

4,39

0,58

4,36

0,56


Biện pháp 4 tập trung đổi mới công tác chỉ đạo của các trường Tiểu học, hình thành thói quen thực hành vận dụng các PPDH tích cực tại đơn vị. Biện pháp được CBQL và GV các trường đánh giá “rất cần thiết” và “rất khả thi”. Kết quả này là cơ sở cho tác giả đề xuất thực hiện.


Bảng 3.6. Kết quả khảo sát biện pháp 5



STT

BP5. Kiểm tra hoạt động vận dụng các PPDH tích cực theo hướng mục

tiêu

Mức độ cần

thiết

Mức độ khả

thi

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC


Đáng giá chung

4,35


4,34



1

HT đưa ra những tiêu chí cho từng nội dung theo mục tiêu về hiệu quả, sáng tạo, thành thạo, tính mới, mức độ thường xuyên trong hoạt động vận

dụng.


4,32


0,59


4,35


0,57

2

HT phân cấp kiểm tra, đánh giá từ tổ

chuyên môn đến Ban giám hiệu.

4,39

0,58

4,37

0,57

3

HT thực hiện công nghệ hóa các báo

cáo, hồ sơ minh chứng.

4,36

0,60

4,32

0,57


4

Tổng kết, rút kinh nghiệm định kì 2 lần/tháng đối với tổ chuyên môn, Ban giám hiệu 1 lần/tháng, tổng kết chung

HK/lần.


4,35


0,55


4,34


0,55


Biện pháp 5 được xây dựng gồm bốn nội dung. Đây được coi là biện pháp “rất cần thiết” và “rất khả thi” với điểm trung bình lớn hơn 4,21. Điều này cho thấy biện pháp mang kết quả cao, là cơ sở đề xuất biện pháp cho các trường trên địa bàn nghiên cứu.


Kết luận chương 3

Hoạt động vận dụng các PPDH tích cực là một bộ phận của của hoạt động giáo dục của các trường tiểu học trên địa bàn quận Bình Tân. Với các chỉ thị và định hướng từ các cấp về các PPDH, hoạt động vận dụng các PPDH tích cực góp phần thúc đẩy các thành tố khác trong hoạt động giáo dục của các trường từ đó tạo đòn bẩy đạt mục tiêu giáo dục chung. Hoạt động vận dụng các PPDH tích lấy học sinh làm trung tâm và vận dụng chú trọng tạo môi trường học hứng thú, tự tin, hiệu quả, phong phú và sáng tạo.

Qua các bước phân tích thức trạng về quản lí hoạt động vận dụng các PPDH tích cực, tác giả đề xuất 5 biện pháp theo hướng chức năng quản lí nhằm nâng cao chất lượng hoạt động vận dụng các PPDH tích cực tại các đơn vị. Sau đó tác giả tiến hành đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp. Qua phân tích kết quả, tất cả các biện pháp đều được CBQL và GV đánh giá ở mức “rất cần thiết” và “rất khả thi”. Các biện pháp được sự đồng thuận cao và nếu được tiến hành thực hiện đồng bộ thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng vận dụng các PPDH tích cực nói riêng tại các trường tiểu học trên địa bàn quận Bình Tân.



1. Kết luận

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Hoạt động vận dụng các PPDH tích cực gồm các thành tố: Mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, kiểm tra và đánh giá. Các thành tố tác động qua lại và thúc đẩy nhau phát triển và công tác quản lí hoạt đông vận dụng các PPDH tích cực cũng tác động đến các thành tố trên. Trong hoạt động giáo dục ở tiểu học thì hoạt động vận dụng các PPDH tích cực góp phần trong công cuộc đổi mới và nâng cao hiệu quả giáo dục. Vì thế, chúng ta cần quan tâm đến nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động vân dụng các PPDH tích cực.

Qua kết quả điều tra và đánh giá thực trạng, tác giả nhận thấy hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn quận Bình Tân nhận thức đúng về tầm quan trọng của quản lí hoạt động vận dụng các PPDH tích cực. Qua đó thực hiện và triển khai nghiêm túc các chuyên đề bồi dưỡng các PPDH theo sự định hướng từ cấp trên. Hiệu trưởng quan tâm và thực hiện tốt các chức năng quản lí tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều bất cập.

Trong vận dụng các PPDH tích cực một số GV còn mang tính đối phó, việc vận dụng chưa được diễn ra thường xuyên ở các tiết dạy thường ngày. Các PPDH mới chưa được nhân rộng thực hành trong các trường, chưa khai thác tối đa hiệu quả của các thiết bị dạy học cũng như UD CNTT. Bên cạnh đó việc xây dựng kế hoạch chưa có những quy định hỗ trợ cụ thể giữa các bộ phận và chưa chủ động đầu tư về CSVC. Việc tạo cơ chế, thúc đẩy hoạt động vận dụng các PPDH tích cực còn hạn chế. Ngoài ra việc tổ chức thực hiện kế hoạch còn hình thức, chưa triển khai sâu rộng. Đồng thời việc chỉ đạo kiểm tra chưa kịp thời. Công tác kiểm tra việc vận dụng gây áp lực cho GV, còn chú trọng nhiều các hồ sơ minh chứng khi kiểm tra. Vì thế, tác giả mạnh dạn đề xuất 5 biện pháp được xây dựng theo hướng chức năng nhằm điều chỉnh các mặt còn hạn chế trong quản lí hoạt động vận dụng các PPDH tích cực.

Các biện pháp đề xuất dựa trên nguyên tắc đảm bảo mục tiêu, toàn diện, đồng bộ, khả thi và hiệu quả. Các biện pháp tập trung vào mục tiêu nâng cao chất lượng


giáo dục tiểu học trên địa bàn quận nói chung và tạo môi trường học tập hứng thú, tự tin, sáng tạo, phong phú và hiệu quả.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT TP.HCM

Tăng cường xây dựng công văn, chị thị hướng dẫn việc vận dụng các PPDH tích cực

Tăng cường tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề, tập huấn về các PPDH tích cực.

Tổ chức các buổi giao lưu, hội thi, chia sẻ kinh nghiệm về vận dụng các PPDH tích cực và công tác quản lí trong hoạt động dạy và học.

Tăng cường công tác kiểm tra và đánh giá quản lí hoạt động vận dụng các PPDH tích cực.

2.2. Đối với Phòng GD&ĐT quận Bình Tân, TP.HCM

Tham mưu với UBND quận về đầu tư CSVC hiện đại cho các trường và cân đối nguồn kinh phí hỗ trợ hoạt động vận dụng các PPDH tích cực.

Tăng cường tổ chức các buổi chuyên đề, định hướng và kiểm tra hoạt động vận dụng các PPDH tích cực tại các đơn vị.

2.3. Đối với Ban giám hiệu các trường tiểu học quận Bình Tân, TP.HCM

Nắm vững các văn bản pháp lí về quản lí trong giáo dục từ Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT.

Tăng cường tập trung dân chủ trong việc thông nhất các ý kiến cấp dưới và công khai minh bạch các hoạt động được thực hiện trong công tác quản lí.

Thống nhất các hệ thống trong công tác quản lí hoạt động vận dụng các PPDH tích cực. Đảm bảo lợi ích tinh thần và vật chất cho cấp dưới trong các hoạt động giáo dục tại đơn vị.

Tăng cường học tập nâng cao trình độ quản lí và chuyên môn về vận dụng các PPDH tích cực.

Tăng cường học tập nâng cao kĩ năng UD CNTT vào công tác quản lí.


TÀI LIỆU THAM KHẢO‌

Báo cáo Tổng kết công tác giáo dục Tiểu học năm học 2018-2019 (2019). Báo cáo số 1227/BC-GDĐT ngày 05 tháng 6 năm 2019. PGD&ĐT quận Bình Tân.

Bộ GD&ĐT (2013). Văn bản số 3535 /BGDĐT-GDTrH về hướng dẫn triển khai thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác ngày 27 tháng 5 năm 2013.

Bộ GD&ĐT (2017). Văn bản số 4612/BGDĐT-GDTrH về hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018.

Bộ Giáo dục & Đào tạo (2010). Điều lệ trường tiểu học. Ban hành điều lệ trường tiểu học theo thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010.

Bộ Giáo dục & Đào tạo (2014). Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT về ban hành đánh giá học sinh Tiểu học.

Bộ Giáo dục & Đào tạo (2016). Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo thông tư số 30/2014/tt-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo

Bộ giáo dục và Đào tạo (2018). Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II. NXB Giáo dục Việt Nam.

Bùi Minh Hiền (2004). Lịch sử giáo dục Việt Nam. NXB Đại học Sư phạm TP.HCM.

Chỉ thị Số: 16/ct-ttg 2017. Về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

Đảng (2001). Văn kiện đại biểu toàn quốc lần thứ IX. NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.

Đảng Cộng sản Việt Nam(1998): Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 2, khóa VIII. NXB Chính trị Quốc gia, 20.

Đảng Cộng sản Việt Nam(2013). Nhị quyết 29-NQ/TW 2013 Về đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo.NXB Chính trị Quốc gia.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/06/2023