Tổ Chức Hoạt Động Giáo Dục Ngôn Ngữ Tiếng Việt Cho Hs Dtts Qua Các Hoạt Động Trải Nghiệm

- Bản thân mỗi CBQL và giáo viên phải có tinh thần khắc phục khó khăn, vừa đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công, vừa tích cực phấn đấu tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn.

- Nâng cao nhận thức của các cấp quản lý về công tác bồi dưỡng CBQL, giáo viên. Từ đó tạo điều kiện tốt nhất hỗ trợ về vật chất và tinh thần cho đội ngũ khi thực hiện công tác này.

- Gắn liền công tác bồi dưỡng với sử dụng, đãi ngộ; thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là các chính sách ưu tiên phát triển kinh tế, xã hội, giáo dục vùng đồng bào DTTS.

- Xây dựng kế hoạch, dự toán nguồn kinh phí hợp lý; các trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động bồi dưỡng.

3.2.3. Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS qua các hoạt động trải nghiệm

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS qua các hoạt động trải nghiệm với mục tiêu tạo cơ hội cho HS DTTS tham gia vào các hoạt động trải nghiệm của trường, của lớp, trong đó tạo điều kiện để HS DTTS được phát huy các điểm mạnh của bản thân như sự tự lập, ngôn ngữ diễn đạt, nhận thức... Dựa trên kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm của nhà trường, của lớp, phối hợp với ban phụ huynh lớp, các tổ chức có liên quan để tạo cơ hội cho HS DTTS được tham gia.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Chủ đề, hình thức tổ chức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS thông qua hoạt động trải nghiệm phải luôn luôn đổi mới, đa dạng hóa các loại hình hoạt động là yếu tố quan trọng để thu hút học sinh tích cực và yêu thích các hoạt động. Sự mới lạ bao giờ cũng hấp dẫn đối với học sinh DTTS, khiến cho các em say mê khám phá. Nếu các hoạt động mà nội dung đơn điệu, hình thức không phong phú học sinh sẽ chán nản hoặc thờ ơ. Hoạt động trải nghiệm được tiến hành thông qua các môn học, hoạt động xã hội, hoạt động văn hóa thể thao,

hoạt động vui chơi giải trí. Các hoạt động này có thể tiến hành dưới nhiều hình thức như: Hội diễn văn nghệ, câu lạc bộ học tập, các cuộc thi sân chơi trí tuệ, hội khỏe phù đổng, tham quan học tập kinh nghiệm, tham gia các lễ hội truyền thống ở địa phương, hoặc có thể lồng ghép một dạng hoạt động chủ đạo với các hoạt động khác.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.

Các chủ đề trải nghiệm để giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS phải gắn với mục tiêu giáo dục của ngành phát động, mục tiêu giáo dục của nhà trường, bám sát chủ đề năm học và chủ điểm tháng, đặc điểm thực tế của nhà trường; thời điểm thực hiện phải phù hợp với việc thực hiện kế hoạch lên lớp và tránh dồn dập hoặc rời rạc, phải có tác dụng hỗ trợ cho hoạt động dạy và học trên lớp. Chọn nội dung và hình thức hoạt động phù hợp với đối tượng học sinh, hình thức hoạt động càng phong phú, thì càng thu hút và kích thích tính hiếu kì của học sinh, hoạt động ngoài giờ càng mang tính thuyết phục và hiệu quả.

Đối với tổ chức trải nghiệm các môn học, căn cứ vào phân phối chương trình, vào yêu cầu cụ thể, các nhóm chuyên môn lên kế hoạch ngoại khóa cho bộ môn có thể theo tháng, theo học kỳ với các hình thức như: Môn Tiếng Việt tổ chức các cuộc thi sáng tác thơ, truyện ngắn, tìm hiểu về ca dao, tục ngữ ngắn với từng thời kỳ lịch sử, tìm hiểu hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ qua các tác phẩm, thi hùng biện, thuyết trình theo chủ đề...; Môn Đạo đức tổ chức thi ứng xử qua các tình huống gắn với đời sống sinh hoạt và học tập, thi tìm hiểu về pháp luật, an toàn giao thông, hóa trang, hùng biện... Mỗi môn học đều có thể tổ chức những buổi trải nghiệm hợp lý để học sinh DTTS tham gia để tăng cường giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt.

Quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại các trường tiểu học huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên - 12

Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh thông qua tìm hiểu và giới thiệu về lễ hội đặc sắc của dân tộc mình và một số trò chơi dân gian của dân tộc qua việc tìm hiểu và giới thiệu rèn cho các em về kỹ năng phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt. Lễ hội: Gầu tào cha của dân tộc Mông: "Gầu Tào" - Là lễ hội tiêu biểu nhất của người Mông, lễ hội chơi núi mùa xuân với mục đích là cúng tạ trời đất đã

ban cho thôn bản, dòng họ, gia đình, sức khoẻ, mùa màng tốt tươi ...

Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong sự kiện ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 3 - 2 GV tổ chức Văn nghệ chủ đề mừng Đảng, mừng xuân, mừng đất nước đổi mới; tổ chức văn nghệ thi hát các làn điệu dân tộc, thi các trò chơi dân gian trong lễ hội truyền thống dân tộc ở địa phương. Ngày thành lập Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 26 - 3: Có thể tổ chức các trò chơi dân gian,tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao; vẽ tranh chủ đề vì một môi trường thân thiện, thi văn nghệ... Ngày Quốc tế phụ nữ 8 - 3 và ngày phụ nữ Việt Nam 20 - 10: Tổ chức em tập nấu ăn, hay sáng tác tự tạo cắm hoa theo chủ đề, thi văn nghệ…

Mặt khác, trước giờ tập trung chào cờ đầu tuần thứ hai, tập thể dục giữa giờ. Đưa các trò chơi dân gian như: kéo co, đánh yến, nhảy dây thay cho một số buổi tập thể dục giữa giờ vào giờ ra chơi; đưa các loại hình hoạt động nghệ thuật dân gian như múa ô, múa quạt, đàn tính, hát sli lượn vào nhà trường thông qua các buổi hoạt động ngoại khóa, các buổi giao lưu văn nghệ với mục đích trường giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

CBQL huy động sự đóng góp từ nhiều phía: cấp Ủy Đảng, Chính quyền địa phương, phụ huynh học sinh, các nhà tài trợ,… để đảm bảo cá điều kiện tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS.

Giáo viên phải có năng lực thiết kế các loại hình hoạt động đa dạng, phong phú cho học sinh và nhà trường phải có cơ sở vật chất thuận lợi để GV tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS.

3.2.4. Phối hợp các lực lượng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

- Phối hợp các lực lượng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS là điều cần thiết tại chính cộng đồng các em sinh sống, đưa ngôn ngữ Tiếng Việt gần gũi vào nếp sống hằng ngày không chỉ giúp HS sử dụng ngôn ngữ Tiếng

Việt thường xuyên như ngôn ngữ thường nhật mà còn giúp cộng đồng, gia đình người DTTS sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt như ngôn ngữ giao tiếp thứ hai.

- Tổ chức được các lực lượng hỗ trợ tương tác với nhau trong hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS nhằm hướng tới xây dựng môi trường giáo dục ngôn ngữ rộng, thống nhất, có sự phối kết hợp giữa các lực lượng trong nhà trường, ở gia đình và cộng đồng. Từ đó, phát huy được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong quá trình hoạt động giáo ngôn ngữ tiếng việt cho HS và nâng cao được hiệu quả của hoạt động GD.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Hiệu quả của hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS phụ thuộc rất nhiều vào phát triển môi trường giáo dục trong gia đình và cộng đồng cho học sinh DTTS. Gia đình và cộng đồng kết hợp với nhà trường đều có chung một mục đích hướng tới GD hoàn thiện nhân cách cho con người. Để phát triển được môi trường giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS trong gia đình và cộng đồng tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tạo được sự phối hợp nhịp nhàng.

Phối hợp các lực lượng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS để hướng học sinh vào hoạt động nói năng trong quá trình giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS bằng cách tạo các tình huống giao tiếp khác nhau để kích thích động cơ giao tiếp của học sinh như các hoạt động ngoại khóa, vui chơi,…

Trong gia đình, giáo viên cần hướng dẫn các bậc phụ huynh tạo môi trường giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt ở gia đình như: Bố trí riêng góc học tập cho con em khi học tập ở nhà. Đóng bàn học bằng vật liệu có ở gia đình cần chú ý về độ cao, độ rộng của bàn ghế vừa tầm với học sinh, chọn vị trí đặt bàn học nơi đủ ánh sáng, thoáng, yên tĩnh, góc học tập cần trang trí thời khóa biểu, giấy khen (nếu có), dán báo, tranh ảnh... Gia đình cần tạo điều kiện dành thời gian để đôn đốc - kiểm tra - theo dõi về thời gian, sự biến đổi trong giao tiếp, cách cư xử, hành vi, thái độ,... của con em mình. Định hướng và giáo dục khơi gợi trong các em giá trị và tình yêu tiếng việt, phát huy và giữ gìn bản sắc của ngôn ngữ tiếng việt. Cha, mẹ và

các thành viên trong gia đình luôn làm gương cho con em trong các hoạt động, trong cuộc sống. Bên cạnh sử dụng ngôn ngữ dân tộc tiếng của mình, thường xuyên sử dụng ngôn ngữ tiếng việt tạo cho các em có môi trường sử dụng ngôn ngữ và nâng cao ngôn ngữ tiếng việt của mình. Thường xuyên có sự phản ánh, liên hệ với nhà trường để tham gia vào quá trình GD các em.

Tuyên truyền tác dụng của việc tổ chức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS để đông đảo phụ huynh hưởng ứng và ủng hộ nhiệt tình, trong vấn đề tạo dựng cảnh quan môi trường trong lớp đẹp, hấp dẫn đối với HS DTTS. Lôi cuốn HS DTTS hứng thú với ngôn ngữ tiếng Việt.

Để tạo lập được môi trường cũng như phát huy được các lực lượng trong giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS, trước hết trong hệ thống chính trị và cộng đồng cần có sự thống nhất cao về nhận thức, quán triệt sâu sắc GD là nhiệm vụ của toàn XH; tiến tới việc XH hóa GD và xây dựng XH học tập. Có tạo ra sự nhận thức thống nhất ấy, mới tạo ra được sự thống nhất trong hành động, trong thể hiện trách nhiệm với GD. Nhận thức được quan điểm, các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương, Nhà trường chủ động tham mưu với ban ngành các cấp, để có chính sách đầu tư thỏa đáng, coi đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển. Tạo các điều kiện phát triển các cơ sở GD, phát triển GD ở địa phương, trong đó có giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS đúng với quan điểm của Nhà nước. Nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền vận động người dân tại địa bàn nơi trường đóng, học sinh cư trú tăng cường sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục trong hoạt động GD nói chung, giáo dục ngôn ngữ tiếng việt nói riêng, các lực lượng trong cộng đồng XH cần có sự ủng hộ tích cực về cơ sở vật chất, tài chính cho sự phát triển GD, tạo ra các mối quan hệ chặt chẽ với nhà trường và các tổ chức khác để hỗ trợ giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS. Huy động xã hội hóa giáo dục để đầu tư cơ sở vật chất, tài liệu, học liệu, phù hợp, thân thiện với HS dân tộc thiểu số.

Huy động các tổ chức, đoàn thể như: Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tiền phong, Hội Khuyến học… tham gia hỗ trợ giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho cha mẹ và HS DTTS. tổ chức các hoạt động thiết thực, tạo ra các điều kiện, môi trường GD. Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, đội viên...tham gia tích cực vào hoạt động GD ở địa phương. Đặc biệt thực hiện cơ chế phối hợp chặt chẽ với nhà trường, coi trách nhiệm GD nói chung và giáo dục ngôn ngữ ngữ tiếng việt nói riêng không phải chỉ của nhà trường mà của ngay chính tổ chức mình.

Hội cha mẹ phụ huynh HS, hội khuyến học và các tổ chức chính trị - xã hội, XH, nghề nghiệp... cần có sự quan tâm sát sao tới GD nói chung và giáo dục ngôn ngữ tiếng việt nói riêng; quan tâm tới các hành vi của các em, kịp thời thông báo cho gia đình, với nhà trường những hành vi không đúng chuẩn mực đạo đức. Phối hợp để tạo ra nhiều sân chơi, văn hóa lành mạnh và các điều kiện khác cho các em học tập, vui chơi, thông qua đó các em biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp trong các tình huống của cuộc sống. Các tổ chức xã hội cần có chương trình hành động cụ thể, phối hợp với nhà trường và gia đình trong việc giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho các em.

Các lực lượng lao động trong XH trước hết tham gia GD con em mình, thực hiện chức năng của gia đình HS. Trong hoạt động GD nói chung, giáo dục ngôn ngữ tiếng việt nói riêng, các lực lượng lao động trong XH cần có sự ủng hộ tích cực về cơ sở vật chất, tài chính cho sự phát triển GD, tạo ra các mối quan hệ chặt chẽ với nhà trường và các tổ chức khác.

Phát huy, tập hợp được gia đình, cộng đồng XH vận hành trong hoạt động GD, tạo ra sức mạnh tổng hợp thì chắc chắn hiệu quả GD nói chung, giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS nói riêng sẽ được nâng lên và phát triển.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện

- CBQL cần nhận thức đúng về vai trò, vị trí của gia đình, cộng đồng xã hội để xây dựng môi trường và các biện pháp phối hợp đúng đắn trong việc chỉ đạo và tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS.

- CBQL cần có sự quan tâm chỉ đạo và phối hợp của chính quyền các cấp tại địa phương, sự đồng thuận của gia đình học sinh trong việc tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu học tại cộng đồng và gia đình.

- GV cần xây dựng kế hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đối với lớp mình phụ trách một cách thường xuyên để thực hiện hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh một cách hiệu quả.

- Hàng năm, ngay từ đầu năm học, CBQL cần phối hợp xây dựng ban đại diện CMHS vững mạnh, thường xuyên duy trì trao đổi thông tin đều đặn, phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và ngược lại.

- Trong kế hoạch hằng năm, CBQL chỉ đạo các tổ chức trong nhà trường ngoài các kì họp theo quy định, cần tổ chức các buổi hội thảo, các buổi nói chuyện chuyên đề về giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho cha mẹ HS để phụ huynh có thêm kiến thức về kỹ năng sống và giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt để cùng phối hợp với nhà trường trong công tác giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS.

- CBQL chỉ đạo tốt công tác phối hợp giữa GV chủ nhiệm và Đội thiếu niên nhà trường, định kỳ hàng tháng tổ chức giao ban để nhận xét, đánh giá và thống nhất tổ chức các hoạt động. Kịp thời hỗ trợ GV về giải pháp, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức và phối hợp tổ chức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt.

Trong cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong hoạt động GD, thường kỳ có sự đánh giá, sơ kết, tổng kết, khen thưởng và định hướng các hoạt động trong thời gian tiếp theo với các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục.

3.2.5. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

a. Mục tiêu của biện pháp

Hàng năm, dựa trên chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch tổ chức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh

dân tộc thiểu số đồng thời Trưởng phòng Giáo dục xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số nhằm phát hiện những vấn đề nảy sinh trong quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.

b. Nội dung và cách thực hiện

- Thành lập tổ kiểm tra, giám sát quá trình giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; giao cho các chuyên viên phụ trách công tác Thanh tra, Tổ chức, chuyên môn Tiểu học xây dựng bộ chỉ số cho công tác kiểm tra, giám sát hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.

- Tổ chức tập huấn về công tác kiểm tra, giám sát và kỹ năng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số cho cán bộ phòng Giáo dục và Đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ phụ trách để thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát và quản lý giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.

- Tổ kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, đánh giá kết quả giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, tiến hành kiểm tra, giám sát trực tiếp về nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, cơ sở vật chất cho hoạt động; kiểm tra, giám sát thông qua việc theo dõi việc áp dụng phương pháp, hình thức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.

Đánh giá kết quả giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số cần trả lời các câu hỏi chính như: Giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS đạt mục tiêu không ? Nội dung có phù hợp không? Hình thức, phương pháp có phù hợp và đổi mới không ? Hiệu quả đạt được của HS về kiến thức, thái độ, hành vi như thế nào?

Xem tất cả 127 trang.

Ngày đăng: 20/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí