Mối Quan Hệ Giữa Các Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngôn Ngữ Tiếng Việt Cho Hs Dtts Trường Tiểu Học Huyện Định Hóa

Để thực hiện điều đó, trong giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo cần:

- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.

- Đánh giá những chuyển biến, thay đổi của học sinh trên các mặt chất lượng giáo dục: Kiến thức, kỹ năng, thái độ và đặc biệt là kỹ năng sống của học sinh.

c. Điều kiện thực hiện

- Kế hoạch kiểm tra, đánh giá phải cụ thể, sát thực, phù hợp với kế hoạch giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số của phòng Giáo dục và Đào tạo cũng như kế hoạch giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số của nhà trường tiểu học.

- Bộ công cụ kiểm tra, giám sát, đánh giá phải phù hợp, bám sát nội dung bồi dưỡng, các nội dung đánh giá phải đảm bảo tính khách quan, công bằng.

- Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá phải được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định, quy chế.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ không thể tách rời nhau, tác động qua lại với nhau, là cơ sở, tiền đề cho nhau và thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu và nội dung giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS. Mỗi biện pháp là một khâu, mắt xích quan trọng tạo nên sự thành công và hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS.

- Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cho phụ huynh, học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với hoạt động giáo dục ngôn ngữ việc tiếng Việt cho HS DTTS là biện pháp có tính quyết định và định hướng thực hiện cho các biện pháp khác thực hiện có hiệu quả.

- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HSDTTS tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên để CBQL, có năng lực quản lý và GV nâng cao năng lực giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HSDTTS.

- Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS qua các hoạt động trải nghiệm giúp HS DTTS thường xuyên được thực hành ngôn ngữ Tiếng Việt.

- Phối hợp các lực lượng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS, hoạt đồng này cần có sự đồng thuận cao của nhà trường, gia đình và xã hội. Nhà trường cần nên kết hợp cả gia đình các em học sinh DTTS và cộng đồng trong việc rèn luyện ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh.

- Chỉ đạo kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số để kiểm tra kế hoạch thực hiện, đánh giá những tồn tại, hạn chế.

Mối quan hệ giữa các biện pháp được thể hiện qua sơ đồ sau:


1

5

2

4

3


Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS trường tiểu học huyện Định Hóa

3.4. Khảo nghiệm các biện pháp

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Nhằm khẳng định tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, từ đó có thể sử dụng rộng rãi trong hoạt động bồi dưỡng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại các trường tiểu học.

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm

Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất hoạt động quản lý giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS.

3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm

Dùng phiếu hỏi, xin ý kiến 50 CBQL về tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất nêu trên.

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS

tại các trường tiểu học huyện Định Hóa



TT


Các biện pháp

Mức độ cần thiết


ĐTB

Cần thiết

Ít cần thiết

Không

cần thiết

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

Sl

Tỉ lệ



1

Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cho phụ huynh, học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với hoạt động giáo dục

ngôn ngữ việc tiếng Việt cho HS DTTS


88


88.0%


12


12.0%


0


0.0

%


2.89


2

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HSDTTS tại các trường tiểu học trên địa

bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên


91


91.0%


9


9.0%


0


0.0

%


2.92


3

Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS qua các

hoạt động trải nghiệm


89


89.0%


11


11.0%


0

0.0

%


2.9

4

Phối hợp các lực lượng giáo dục ngôn

ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS

86

86.0%

14

14.0%

0

0.0

%

2.87


5

Chỉ đạo kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc

thiểu số


84


84.0%


16


16.0%


0


0.0

%


2.84

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.

Quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại các trường tiểu học huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên - 13

Kết quả bảng 3.1 cho thấy, đa số CBQL, GV đánh giá các biện pháp là rất cần thiết, cụ thể: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HSDTTS tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên (2.92 điểm); Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS qua

các hoạt động trải nghiệm (2.90 điểm); Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cho phụ huynh, học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với hoạt động giáo dục ngôn ngữ việc tiếng Việt cho HS DTTS (2.89 điểm); Phối hợp các lực lượng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS (2.87 điểm); Chỉ đạo kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số (2.84 điểm).

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS

tại các trường tiểu học huyện Định Hóa



TT


Các biện pháp

Mức độ khả thi


ĐTB

Khả thi

Ít khả thi

Không

khả thi

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ



1

Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cho phụ huynh, học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với hoạt động giáo dục

ngôn ngữ việc tiếng Việt cho HS DTTS


87


87.0%


13


13.0%


0


0.0%


2.88


2

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HSDTTS tại các trường tiểu học trên địa

bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên


90


90.0%


10


10.0%


0


0.0%


2.91


3

Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS qua các hoạt

động trải nghiệm


83


83.0%


17


17.0%


0


0.0%


2.84

4

Phối hợp các lực lượng giáo dục ngôn

ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS

82

82.0%

18

18.0%

0

0.0%

2.83


5

Chỉ đạo kiểm tra, giám sát và đánh giá

kết quả hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số


80


80.0%


20


20.0%


0


0.0%


2.8

Kết quả bảng 3.2 cho thấy, đa số CBQL, GV đánh giá các biện pháp là rất khả thi, cụ thể: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HSDTTS tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên (2.91 điểm); Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS

DTTS qua các hoạt động trải nghiệm (2.84 điểm); Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cho phụ huynh, học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với hoạt động giáo dục ngôn ngữ việc tiếng Việt cho HS DTTS (2.88 điểm); Phối hợp các lực lượng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS (2.83 điểm); Chỉ đạo kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số (2.80 điểm).

Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp khi áp dụng vào quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS ở các trường tiểu học huyện Định Hóa sẽ rất cần thiết và rất khả thi.

Kết luận chương 3


Trên cơ sở lý luận và kết quả khảo sát thực trạng, luận văn đề xuất được 5 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho học sinh DTTS các trường tiểu học huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Việc xây dựng, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS trường tiểu học huyện Định Hóa là việc làm cần thiết trong công tác giáo dục, nhằm tìm ra phương thức giáo dục hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS.

Các biện pháp GD của luận văn xây dựng và đề xuất đều hướng tới thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện, đúng như tinh thần của nghị quyết 29 của TW về đổi mới công tác giáo dục toàn diện đặc biệt đối với học sinh vùng DTTS. Các nguyên tắc đã đảm bảo tính kế thừa, tính thực tiễn, tính hiệu quả, tính khả thi, tính đồng bộ. Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau bổ sung cho nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất. Giữa các biện pháp có sự hỗ trợ lẫn nhau, nó không tồn tại độc lập mà bổ sung kết quả cho nhau. Để đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS đòi hỏi phải liến hành đồng bộ các biện pháp và thực hiện theo quy trình xác định.

Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp khi áp dụng vào quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS ở các trường tiểu học huyện Định Hóa sẽ rất cần thiết và rất khả thi góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

KẾT LUẬN


1. Kết luận

Đối với học sinh tiểu học dân tộc thiểu số, việc tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho các em đóng vai trò vô cùng quan trọng, thông qua ngôn ngữ tiếng Việt, học sinh DTTS ngay từ những năm đầu ngồi trên ghế nhà trường chiếm lĩnh tri thức trong chương trình học tập, làm cơ sở cho sự phát triển nhân cách của bản thân góp phần tạo nên những nét nhân cách gốc ở trẻ em, giúp các em có điểm tựa vững chắc để trưởng thành và phát triển. Đây là tiền đề vững chắc giúp các em nhanh chóng tiếp thu kiến thức, mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp và tăng cường kĩ năng sống.

Giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS gồm xác định vị trí, vai trò, mục tiêu của giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS, giáo dục nhận thức, thái độ, hành vi cho HS DTTS. Mặt khác để thực hiện nội dung giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS có hiệu quả cần thực hiện đa dạng các hình thức, phương pháp và sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Để hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS có hiệu quả cần tiến hành hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.

Quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS gồm các nội dung: xây dựng kế hoạch, công tác tổ chức, công tác chỉ đạo và công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa cho thấy CBQL, GV đã nhận thức được tầm quan trọng của vị trí, vai trò và mục tiêu của hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt trong hình thành các kỹ năng cơ bản, trong việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học. GV đã sử dụng các phương pháp dạy ngôn ngữ giao tiếp, phương pháp giáo dục trực tiếp và hình thức tích hợp nội dung về giáo dục kỹ năng giao tiếp thông qua sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt trong các giờ lên lớp đã đạt được ở những mức độ nhất định, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa

cho thấy CBQL, GV đã quan tâm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá, tuy nhiên một số CBQL chưa đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả bám sát mục tiêu đã nêu, chưa chỉ đạo thường xuyên hoạt động tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch; Lựa chọn hình thức và phương pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt phù hợp với HS tiểu học DTTS.

Các yếu tố như năng lực của CBQL, GV, điều kiện cơ sở vật chất, cơ chế chính sách... là những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa.

Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa cũng như khắc phục thực trạng quản lý cần tổ chức thực hiện các biện pháp đã được luận văn đề xuất trong quá trình nghiên cứu lý luận và thực trạng:

1. Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cho phụ huynh, học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với hoạt động giáo dục ngôn ngữ việc tiếng Việt cho HS DTTS.

2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HSDTTS tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

3. Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS qua các hoạt động trải nghiệm.

4. Phối hợp các lực lượng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS.

5. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên

- Điều chỉnh nội dung, chương trình hiện hành một cách hợp lý, đưa thêm kiến thức địa phương vùng miền vào trong bài học, có kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS phù hợp với địa phương, vùng miền, tăng cường các hoạt động ngoài giờ, ngoại khoá, lồng ghép trong các môn học.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/06/2023