Nội dung | Mức độ quan trọng | Kết quả thực hiện | |||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | ĐTB | Hạng | 1 | 2 | 3 | 4 | ĐTB | Hạng | ||
3 | Góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí và thói quen tự học thường xuyên. | 76,1 | 23,9 | 3,24 | 3 | 78,3 | 21,7 | 3,22 | 3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Lí Luận Về Quản Lí Hoạt Động Giảng Dạy Môn Toán Ở Trường Trung Học Phổ Thông
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lí Hoạt Động Giảng Dạy Môn Toán Ở Trường Trung Học Phổ Thông
- Thực Trạng Quản Lí Hoạt Động Dạy Môn Toán Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông Huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long
- Kết Quả Khảo Sát Thực Trạng Về Chủ Thể Của Hoạt Động Giảng Dạy Môn Toán Ở Các Trường Thpt Huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long
- Kết Quả Khảo Sát Thực Trạng Về Quản Lí Việc Chuẩn Bị Kế Hoạch Bài Dạy Của Gv
- Khảo Sát Thực Trạng Về Quản Lí Hoạt Động Kiểm Tra, Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Hs
Xem toàn bộ 155 trang tài liệu này.
Qua Bảng 2.3 ta thấy CBQL và GV giảng dạy môn Toán ở các trường này nhận thức rất cao và thực hiện đạt kết quả tốt mục tiêu cung cấp cho HS những kiến thức, kĩ năng, phương pháp toán học phổ thông cơ bản, thiết thực (mức độ quan trọng có ĐTB 3,89; mức độ thực hiện có ĐTB 3,87) và mục tiêu góp phần quan trọng vào việc phát triển năng lực trí tuệ, hình thành khả năng suy luận đặc trưng của toán học cần thiết cho cuộc sống (ĐTB 3,78; mức độ thực hiện có ĐTB 3,76).
Bên cạnh đó, 76,1% CBQL và GV nhận thức rằng mục tiêu góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí và thói quen tự học thường xuyên chỉ ở mức quan trọng (ĐTB 3,24) và 78,3% CBQL và GV đánh kết quả thực hiện mục tiêu này chỉ ở mức khá (ĐTB 3,22).
Bảng 2. 4. Kết quả khảo sát HS về Mức độ thực hiện và kết quả thực hiện mục tiêu giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
NỘI DUNG | Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | |||
ĐTB | ĐLC | ĐTB | ĐLC | ||
1 | Cung cấp cho HS những kiến thức, kĩ năng, phương pháp toán học phổ thông cơ bản, thiết thực. | 3,34 | 0,591 | 3,31 | 0,534 |
2 | Góp phần quan trọng vào việc phát triển năng lực trí tuệ, hình thành khả năng suy luận đặc trưng của toán học cần thiết cho cuộc sống. | 3,26 | 0,563 | 3,14 | 0,602 |
NỘI DUNG | Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | |||
ĐTB | ĐLC | ĐTB | ĐLC | ||
3 | Góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí và thói quen tự học thường xuyên. | 3,11 | 0,474 | 2,94 | 0,543 |
Khi so sánh với kết quả thăm dò ý kiến HS, HS cũng cho rằng các thầy cô khi giảng dạy cũng thường xuyên nhắc nhỡ HS phải đạt được 2 mục tiêu này trong bài học (ĐTB lần lượt là 3,34 và 3,26) và HS đánh giá kết quả thực hiện khá tốt 2 mục tiêu này (giá trị trung bình lần lượt là 3,26 và 3,11).
Kết quả thăm dò HS về mục tiêu góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí và thói quen tự học thường xuyên này cũng tương đồng với ý kiến của GV là các thầy cô không thường xuyên phổ biến cho HS về mục tiêu này trong quá trình giảng dạy (ĐTB 3,11) và kết quả đạt được của mục tiêu này các em đánh giá ở mức khá (ĐTB 2,94).
Qua kết quả khảo sát ta thấy, trong quá trình giảng dạy môn Toán, các thầy cô tập trung nhiều vào kiến thức, kĩ năng, phát triển trí tuệ nhưng chưa chú ý nhiều đến việc hình thành, phát triển các phẩm chất và thói quen tự học.
2.3.2. Thực trạng về nội dung giảng dạy môn Toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Bảng 2. 5. Kết quả khảo sát CBQL và GV về thực trạng về nội dung giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Nội dung | Mức độ quan trọng | Kết quả thực hiện | |||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | ĐTB | Hạng | 1 | 2 | 3 | 4 | ĐTB | Hạng | ||
1 | Rà soát nội dung dạy học trong SGK môn Toán hiện hành, tinh giản những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng của chương trình. | 21,7 | 78,3 | 3,78 | 1 | 23,9 | 76,1 | 3,76 | 1 |
Nội dung | Mức độ quan trọng | Kết quả thực hiện | |||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | ĐTB | Hạng | 1 | 2 | 3 | 4 | ĐTB | Hạng | ||
2 | Điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục. | 28,3 | 71,7 | 3,72 | 3 | 30,4 | 69,6 | 3,70 | 3 | ||||
3 | Không dạy những nội dung, bài tập, câu hỏi quá mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng của chương trình môn Toán hiện hành. | 23,9 | 76,1 | 3,76 | 2 | 26,1 | 73,9 | 3,74 | 2 | ||||
4 | Rà soát nội dung các bài học trong SGK hiện hành sắp xếp thành các chủ đề dạy học. | 6,5 | 78,3 | 15,2 | 3,09 | 4 | 6,5 | 80,4 | 13,1 | 3,07 | 4 | ||
5 | Xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. | 15,2 | 67,4 | 17,4 | 3,02 | 5 | 15,2 | 69,6 | 15,2 | 3,00 | 5 |
Qua Bảng 2.5 ta thấy: Đa số CBQL và GV nhận thức rất cao và kết quả thực hiện đạt tốt ở các nội dung rà soát nội dung dạy học trong SGK môn Toán hiện hành, tinh giản những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng của chương trình (mức độ quan trọng đạt ĐTB 3,78; kết quả thực hiện đạt ĐTB 3,76); điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục (mức độ quan trọng ĐTB 3,72; kết quả thực hiện ĐTB 3,70); không dạy những nội dung, bài tập, câu hỏi quá mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng của chương trình môn Toán hiện hành (mức độ quan trọng ĐTB 3,76; kết quả thực hiện ĐTB 3,74).
Bên cạnh đó có 15,2% GV cho rằng việc xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường ít quan trọng (ĐTB 3,02) và 15,2% GV đánh giá kết quả thực hiện chỉ đạt ở mức trung bình (ĐTB 3,00).
Bảng 2. 6. Kết quả khảo sát HS về thực trạng về nội dung giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
NỘI DUNG | Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | |||
ĐTB | ĐLC | ĐTB | ĐLC | ||
1 | Nội dung dạy học tinh giản, không nặng nề. | 3,46 | 0,702 | 3,26 | 0,661 |
2 | Nội dung không trùng lặp. | 3,31 | 0,584 | 3,46 | 0,611 |
3 | GV bổ sung nội dung, bài tập, câu hỏi quá khó, vượt mức độ của SGK. | 1,43 | 0,562 | 3,27 | 0,623 |
4 | GV sắp xếp nội dung các bài học trong SGK chủ đề dạy học. | 2,43 | 0,563 | 2,16 | 0,491 |
So sánh với kết quả thống kê ý kiến của HS cũng có sự thống nhất đánh giá ở ba nội dung này ở mức khá tốt: nội dung dạy học tinh giản, không nặng nề (mức độ thực hiện ĐTB 3,46; kết quả thực hiện ĐTB 3,26), nội dung không trùng lặp (mức độ thực hiện ĐTB 3,31; kết quả thực hiện ĐTB 3,46), GV bổ sung nội dung, bài tập, câu hỏi quá khó, vượt mức độ của SGK (mức độ thực hiện ĐTB 1,43 (GV hầu như không bổ sung các bài tập khó vượt chuẩn kiến thức kĩ năng), kết quả thực hiện ĐTB 3,27).
Quan thống kê ta thấy, còn một bộ phận giáo viên dạy Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long chưa quan tâm nhiều đến việc rà soát nội dung các bài học trong SGK hiện hành sắp xếp thành các chủ đề dạy học và xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực.
Quan phỏng vấn, tổ trưởng chuyên môn 3 cho rằng các nội dung trong SGK hiện hành phù hợp cho việc giảng dạy, khó sắp sếp thành các chủ đề dạy học để thực hiện tốt hơn và trong kế hoạch dạy học không yêu cầu gọi tên các năng lực cần phát triển trong quá trình giảng dạy.
2.3.3. Thực trạng về hình thức giảng dạy môn Toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Bảng 2. 7. Kết quả khảo sát CBQL và GV hình thức giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Nội dung | Mức độ quan trọng | Kết quả thực hiện | |||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | ĐTB | Hạng | 1 | 2 | 3 | 4 | ĐTB | Hạng | ||
1 | Dạy học cá nhân. | 21,7 | 78,3 | 3,78 | 1 | 23,9 | 76,1 | 3,76 | 1 | ||||
2 | Dạy học theo nhóm. | 32,6 | 67,4 | 3,67 | 4 | 34,8 | 65,2 | 3,.65 | 4 | ||||
3 | Dạy học trên lớp. | 28,3 | 71,7 | 3,72 | 2 | 30,4 | 69,6 | 3,70 | 2 | ||||
4 | Dạy học ngoại khóa. | 30,4 | 69,6 | 3,70 | 3 | 32,6 | 67,4 | 3,67 | 3 | ||||
5 | Dành nhiều thời gian trên lớp cho HS luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập môn Toán; GV tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để HS tiếp nhận và vận dụng. | 10,9 | 73,9 | 15,2 | 3,04 | 5 | 15,2 | 84,8 | 2,85 | 5 |
Qua Bảng 2.7 ta thấy CBQL và GV nhận thức rất cao và kết quả thực hiện đạt tốt về các hình thức dạy học cá nhân (mức độ quan trọng ĐTB 3,78; kết quả thực hiện ĐTB 3,76), dạy học theo nhóm (mức độ quan trọng ĐTB 3,67; kết quả thực hiện ĐTB 3,65), dạy học trên lớp (mức độ quan trọng ĐTB 3,72; kết quả thực
hiện ĐTB 3,70) và dạy học ngoại khóa (mức độ quan trọng ĐTB 3,70; kết quả thực hiện ĐTB 3,67).
Tuy nhiên, về việc dành nhiều thời gian trên lớp cho HS luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập môn Toán; GV tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để HS tiếp nhận và vận dụng thì có 10,9% CBQL và GV cho rằng việc này ít quan trọng (mức độ quan trọng có ĐTB 3,04). Về kết quả thực hiện có 15,2% CBQL và GV đánh giá ở mức trung bình còn lại đánh giá ở mức khá (kết quả thực hiện có ĐTB 2,85).
Qua phỏng vấn, tổ trưởng chuyên môn 1 cho rằng với đối tượng học sinh chỉ ở mức trung bình khá thì việc tổ chức cho học sinh thảo luận, trình bày sẽ mất nhiều thời gian và GV sẽ không hoàn thành được nội dung cần truyền đạt.
Bảng 2. 8. Kết quả khảo sát HS hình thức giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
NỘI DUNG | Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | |||
ĐTB | ĐLC | ĐTB | ĐLC | ||
1 | Dạy học cá nhân. | 3,75 | 0,417 | 3,75 | 0,431 |
2 | Dạy học theo nhóm. | 3,66 | 0,474 | 3,66 | 0,482 |
3 | Dạy học trên lớp. | 3,78 | 0,455 | 3,78 | 0,465 |
4 | Dạy học ngoại khóa. | 2,13 | 0,465 | 2,13 | 0,474 |
5 | Dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập môn Toán; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng. | 2,35 | 0,563 | 2,35 | 0,563 |
Đối với kết quả khảo sát HS cho thấy, GV “rất thường xuyên” sử dụng hình thức dạy học theo cá nhân, dạy học theo nhóm và dạy học trên lớp (ĐTB từ 3,66 đến 3,78) và kết quả thực hiện các nội dung này được đánh giá “tốt”.
Riêng nội dung dạy học ngoại khóa và việc dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập môn Toán; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng thì HS cho biết GV thực hiện “ít thường xuyên” (ĐTB lần lượt là 2,13 và 2,35) và kết quả thực hiện ở mức “trung bình” (ĐTB lần lượt là 2,13 và 2,35).
2.3.4. Thực trạng về phương pháp tổ chức hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường trung học phổ thông huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Bảng 2. 9. Kết quả khảo sát CBQL và GV về phương pháp tổ chức hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Nội dung | Mức độ quan trọng | Kết quả thực hiện | |||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | ĐTB | Hạng | 1 | 2 | 3 | 4 | ĐTB | Hạng | ||
1 | Những phương pháp dạy học truyền thống. | 26,1 | 73,9 | 3,74 | 1 | 28,3 | 71,7 | 3,72 | 1 | ||||
2 | Phương pháp dạy học tích cực. | 37,0 | 63,0 | 3,63 | 2 | 39,1 | 60,9 | 3,61 | 2 | ||||
3 | Rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu SGK để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học. | 71,7 | 28,3 | 3,28 | 3 | 10,9 | 89,1 | 2,89 | 3 |
Qua Bảng 2.9 ta thấy CBGV và GV nhận thức rất cao về tầm quan trọng của sự sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống với phương pháp dạy học tích cực cùng với việc rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Cụ thể: những phương pháp dạy học truyền thống (mức độ quan trọng ĐTB 3,74), phương pháp dạy học tích cực (mức độ quan trọng có ĐTB 3,63), rèn luyện cho HS phương
pháp tự học, tự nghiên cứu SGK để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học (mức độ quan trọng ĐTB 3,28).
Về kết quả thực hiện, CBQL và GV đánh giá thực hiện tốt các phương pháp dạy học truyền thống (ĐTB 3,72) và phương pháp dạy học tích cực (ĐTB 3,61).
Tuy nhiên, CBQL và GV cho rằng việc rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu SGK để tiếp nhận và vận dụng kiến tức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học chỉ đạt mức khá (ĐTB 2,89), trong đó 10,9% CBQL và GV đánh giá nội dung này chỉ thực hiện đạt mức trung bình.
Qua phỏng vấn, tổ trưởng chuyên môn 1 và tổ trưởng chuyên môn 3 cho rằng việc rèn luyện cho HS tự học, tự nghiên cứu chỉ thực hiện được với một vài HS có ý thức học tập, khó thực hiện được với mọi đối tượng HS đang giảng dạy, việc này sẽ làm mất rất nhiều thời gian và kém hiệu quả.
Bảng 2. 10. Kết quả khảo sát HS về phương pháp tổ chức hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường THPT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
NỘI DUNG | Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | |||
ĐTB | ĐLC | ĐTB | ĐLC | ||
1 | Những phương pháp dạy học truyền thống. | 3,75 | 0,444 | 3,75 | 0,455 |
2 | Phương pháp dạy học tích cực. | 3,66 | 0,488 | 3,66 | 0,493 |
3 | Rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, nghiên cứu SGK để tiếp nhận, vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học. | 2,35 | 0,431 | 2,35 | 0,315 |
Kết quả khảo sát 2 nội dung GV sử dụng những phương pháp dạy học truyền thống và những phương pháp dạy học tích cực từ HS cũng tương đồng với kết quả từ CBQL và GV. HS đánh giá GV thực hiện “rất thường xuyên” và thực hiện “tốt” phương pháp dạy học truyền thống và một số phương pháp dạy học tích cực.
HS cho rằng GV quan tâm nhiều đến việc giảng dạy, truyền thụ kiến thức thông qua các phương pháp dạy học truyền thống kết hợp với những phương pháp dạy học tích cực nhưng lại ít quan tâm đến việc rèn luyện cho HS phương pháp tự