Các Chỉ Tiêu Thống Kê Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp

+ Trả tiền cho các tổ chức quốc tế và nghiên cứu khoa học;

+ Trả tiền thuê quảng cáo;

+ Trả tiền vệ sinh khu vực, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ an ninh;

+ Trả tiền cước phí vận chuyển và bưu điện, lệ phí bảo hiểm nhà nước về tài sản và nhà cửa, đảm bảo an toàn sản xuất kinh doanh;

+ Trả tiền các dịch vụ khác: in chụp, sao văn bản, lệ phí ngân hàng. Một số chú ý khi tính chi phí trung gian:

+ Không tính vào chi phí trung gian chi phí mua sắm và khấu hao tài sản cố định thực hiện trong năm;

+ Những hao hụt tổn thất nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh được tính vào chi phí trung gian đối với phần trong định mức, còn phần ngoài định mức thì tính vào giảm tích lũy tài sản;

+ Chi phí trung gian được tính theo giá thực tế bằng giá mua trừ đi chiết khấu thương nghiệp và cộng với cước phí vận tải từ nơi mua đến nơi sử dụng.

Trên đây là nội dung cơ bản của chi phí trung gian đối với các hoạt động sản xuất và dịch vụ. Khi đi vào từng ngành cụ thể thì các nội dụng trên có thể thay đổi chút ít về tên gọi và tính chất chi phí cho phù hợp với đặc điểm của từng ngành.

Về nguyên tắc chung khi tính chi phí trung gian phải đảm bảo:

- GO tính theo giá nào thì IC phải tính theo giá đó;

- GO (đối với hoạt động sản xuất công nghiệp) tính cả giá trị nguyên vật liệu do khách hàng mang đến thì IC cũng phải bao gồm cả khoản đó và ngược lại.

d. Giá trị gia tăng thuần của doanh nghiệp (NVA – Net Value Added)

Giá trị gia tăng thuần là chỉ tiêu biểu hiện toàn bộ giá trị mới được sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định (không kể phần giá trị khấu hao tài sản cố định) của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp.

Về cơ cấu giá trị: NVA = V + M

Cụ thể bao gồm: thu nhập lần đầu của người lao động và các khoản lãi của doanh nghiệp (kể cả thuế sản xuất và thuế thu nhập của doanh nghiệp) hay còn gọi là thặng dư sản xuất và thu nhập của chính phủ.

*) Ý nghĩa của chỉ tiêu NVA:

+ Dùng để tính NGDP, NGNI… của nền kinh tế quốc dân;

+ Dùng để tính VAT;

+ Tính cơ cấu thu nhập của doanh nghiệp

+ Tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

*) Phương pháp tính NVA:

- Phương pháp sản xuất:

NVA = GO - IC – C1 (2.8)

= VA - Khấu hao TSCĐ

- Phương pháp phân phối:


Giá trị gia tăng thuần


Thu nhập lần đầu


Thu nhập lần đầu

của doanh nghiệp

=

của người lao động

+

của doanh nghiệp

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.

Thống kê doanh nghiệp - 4

(NVA) (V) (M)

NVA = V + M (2.9)

Giá trị gia tăng thuần là nguồn gốc để cải thiện mức sống cho người lao động, một phần của nó đóng góp cho xã hội (qua thuế giá trị gia tăng), phần còn lại được sử dụng cho việc mở rộng các quỹ của doanh nghiệp như quỹ mở rộng sản xuất, quỹ công ích, quỹ khen thưởng. Do vậy, muốn tồn tại và phát triển, giá trị gia tăng thuần của doanh nghiệp phải không ngừng phải tăng lên.

e. Lợi nhuận (hay lãi) kinh doanh của doanh nghiệp (M)

Lãi kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư hoặc mức hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh. Lãi kinh doanh được xác định bằng công thức sau:

Lãi kinh doanh = Doanh thu kinh doanh – Chi phí kinh doanh (2.10)

Lãi kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm ba bộ phận:

- Lãi thu từ kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ hay dịch vụ của doanh nghiệp (còn gọi là lãi thu từ kết quả sản xuất kinh doanh).

- Lãi thu từ kết quả hoạt động tài chính, gồm:

+ Lãi gửi tiết kiệm ngân hàng;

+ Lãi cho vay vốn;

+ Lãi vốn tham gia liên doanh;

+ Lãi vốn mua chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, ngoại tệ;

+ Lãi cho thuê tài sản;

+ Lãi kinh doanh bất động sản;

+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn…

- Lãi khác: là các khoản lãi thu được trong năm mà doanh nghiệp không dự tính được trước hoặc những khoản lãi thu được không xảy ra một cách đều đặn và thường xuyên trong năm, bao gồm:

+ Lãi do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;

+ Tiền thu được do phạt vi phạm hợp đồng (đã trừ các khoản chi phí liên quan);

+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ (đã trừ các khoản chi phí);

+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ;

+ Các khoản lãi kinh doanh năm trước bị bỏ sót;

+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi,…

Mỗi bộ phận lãi nói trên đều được tính theo công thức tổng quát (bằng doanh thu hay thu nhập trừ chi phí). Trong đó, với các doanh nghiệp sản xuất thì lãi thu từ kết quả sản xuất kinh doanh chiếm tỉ trọng lớn nhất.

Tổ chức hạch toán doanh nghiệp tính ba chỉ tiêu lãi thu từ kết quả sản xuất kinh doanh như sau:


Lãi gộp =

Tổng doanh thu thuần

Tổng giá vốn hàng bán (hay tổng

- giá thành sp bán không bao gồm chi phí QLDN và chi phí bán hàng)


(2.11)


Lãi thuần

=

trước thuế

Tổng doanh thu thuần

Tổng giá thành hoàn

-

toàn của sản phẩm bán


(2.12)

Mặt khác theo SNA cũng có thể tính lãi thuần trước thuế theo công thức:



Lãi thuần

=

trước thuế

GO (giá hiện hành)

IC (giá

- hiện - hành)

Thu nhập của người lao động

Thuế sản

- xuất và thuế sản phẩm

Khấu

- hao TSCĐ


Lãi thuần trước thuế = GO – IC – V – Thuế sản xuất – C1 (2.13)

Trong đó thuế sản xuất và thuế sản phẩm bao gồm: thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng, các lệ phí coi như thuế,…

Lãi thuần sau thuế = Lãi thuần trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp (2.14)

g. Doanh thu bán hàng

Doanh thu bán hàng là tổng số tiền mà doanh nghiệp thực tế đã thu được trong kỳ nhờ bán sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của mình.

Về nội dung, doanh thu bán hàng của doanh nghiệp bao gồm:

- Sản phẩm đã giao cho người mua ở kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền.

- Sản phẩm đã hoàn thành ở kỳ trước nhưng tiêu thụ (thu được tiền) ở kỳ báo cáo.

- Sản phẩm sản xuất và bán được (đã thu tiền và người mua chấp nhận) ở kỳ báo cáo (gồm các thành phẩm, bán thành phẩm, phụ phế phẩm thực tế đã bán). Nó bao gồm sản phẩm do chính cơ sở sản xuất ra hoặc sản phẩm gia công chế biến ở cơ sở khác nhưng nguyên vật liệu do chính cơ sở cung cấp.

- Doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị thuộc dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp.

- Giá trị sản phẩm, hàng hóa chuyển nhượng cho các cơ sở khác trong cùng công ty, tổng công ty, tập đoàn (trường hợp này gọi là doanh thu bán hàng nội bộ).

2.2.2. Các chỉ tiêu thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng như đã nêu ở trên: số sản phẩm sản xuất, GO, VA, NVA, lợi nhuận, doanh thu, sản lượng hàng hóa…

Do các loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm, tính chất khác nhau nên chỉ tiêu giá trị sản xuất của các ngành cũng được tính theo các phương pháp khác nhau. Sau đây là nội dung và phương pháp tính giá trị sản xuất của một số ngành cơ bản trong nền kinh tế.

2.2.2.1. Phân tích kết cấu các bộ phận cấu thành GO của doanh nghiệp

a. Giá trị sản xuất công nghiệp

*) Khái niệm: Giá trị sản xuất công nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do hoạt động sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp làm ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).

Giá trị sản xuất công nghiệp bao gồm:

- Giá trị thành phẩm.

- Giá trị công việc có tính chất công nghiệp làm cho bên ngoài.

- Giá trị phụ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất.

- Giá trị hoạt động cho thuê tài sản cố định, máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp.

- Giá trị chênh lệch số dư cuối kỳ so với số dư đầu kỳ của bán thành phẩm và sản phẩm dở dang

*) Nguyên tắc tính giá trị sản xuất công nghiệp

- Tính theo phương pháp công xưởng, nghĩa là lấy đơn vị hạch toán độc lập cuối cùng làm đơn vị để tính toán.

- Chỉ được tính kết quả trực tiếp của hoạt động sản xuất công nghiệp trong đơn vị hạch toán độc lập. Nghĩa là chỉ tính kết quả do chính hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tạo ra và chỉ tính 1 lần, không được tính trùng trong phạm vi doanh nghiệp và không tính những sản phẩm mua vào rồi bán ra không qua chế biến gì thêm tại doanh nghiệp.

*) Phương pháp tính giá trị sản xuất công nghiệp:

Chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp được tính theo giá cố định và được xác định theo 2 phương pháp:

- Phương pháp1:

Căn cứ vào quá trình sản xuất

GOCN = (1) + (2) + (3) + (4) + (5) (2.15)

Trong đó:

(1) - Giá trị thành phẩm, bao gồm:

+ Giá trị thành phẩm là những sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu của doanh nghiệp và của khách hàng đem đến để gia công. Những sản phẩm này phải hoàn thành tất cả các giai đoạn sản xuất trong doanh nghiệp, đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng quy định đã được nhập kho thành phẩm hay bán ra ngoài.

+ Giá trị bán thành phẩm, vật bao bì đóng gói, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế không tiếp tục chế biến tại doanh nghiệp được bán ra ngoài hay cung cấp cho những bộ phận không sản xuất công nghiệp.

+ Giá trị sản phẩm phụ hoàn thành trong kỳ.

Ngoài ra đối với một số ngành công nghiệp đặc thù, không có thủ tục nhập kho như sản xuất điện, nước sạch, hơi nước, nước đá . . . thì tính theo sản lượng thương phẩm (hoặc sản lượng thực tế đã tiêu thụ)

Lưu ý: đối với giá trị thành phẩm sản xuất từ NVL của khách hàng chỉ tính phần chênh lệch giữa giá trị thành phẩm và giá trị NVL khách hàng đem đến.

(2) - Giá trị công việc có tính chất công nghiệp làm cho bên ngoài (hay còn gọi giá trị hoạt động dịch vụ công nghiệp).

Công việc có tính chất công nghiệp là một hình thái của sản phẩm công nghiệp, nhằm khôi phục hoặc làm tăng thêm giá trị sử dụng, không làm thay đổi giá trị ban đầu của sản phẩm.

Giá trị công việc có tính chất công nghiệp được tính vào giá trị sản xuất của doanh nghiệp phải là giá trị công việc có tính chất công nghiệp làm cho các đơn vị bên ngoài, hoặc các bộ phận khác không phải là hoạt động sản xuất công nghiệp trong doanh nghiệp

(3) - Giá trị phụ phẩm, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm:

+ Phụ phẩm là sản phẩm được tạo ra cùng với sản phẩm chính trong quá trình sản xuất công nghiệp. Ví dụ như sản xuất đường thì sản phẩm chính là đường, phụ phẩm là rỉ đường (nước mật).

+ Thứ phẩm là những sản phẩm không đủ tiêu chuẩn chất lượng, không được nhập kho thành phẩm.

+ Phế phẩm là sản phẩm sản xuất ra hỏng hoàn toàn không thể sửa chữa được.

+ Phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất.

Các loại sản phẩm thuộc yếu tố 3 không phải là mục đích trực tiếp của sản xuất mà chỉ là sản phẩm thu hồi do quá trình sản xuất tạo ra. Bởi vậy, quy định chỉ được tính vào yếu tố 3 phần đã tiêu thụ và thu tiền.

(4) - Giá trị hoạt động cho thuê tài sản cố định, máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp

Yếu tố này chỉ phát sinh khi máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp không sử dụng mà cho bên ngoài thuê, (không phân biệt có công nhân hay không có công nhân vận hành đi theo). Yếu tố này thường không có giá cố định, nên thống kê dựa vào doanh thu thực tế thu được của hoạt động này trong kỳ để tính vào yếu tố 4.

(5) - Giá trị chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ của bán thành phẩm, sản phẩm dở dang.

Trong thực tế sản xuất yếu tố 5 ở phần lớn các ngành công nghiệp, chiếm tỷ trọng không đáng kể, trong chỉ tiêu giá trị sản xuất. Trong khi việc tính toán yếu tố này lại phức tạp, bởi vậy thống kê quy định yếu tố 5 chỉ tính đối với ngành cơ khí, chế tạo máy có chu kỳ sản xuất dài.

Cách 2: Căn cứ vào thông tin thu thập được từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

GO = (1) + (2) + (3) + (4) + (5) + (6) + (7) + (8) + (9) (2.16)

Trong đó:

(1) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm thuộc hoạt động sản xuất chính, phụ;

(2) Doanh thu bán phế liệu, phế phẩm, bán thành phẩm thực tế đã được tiêu thụ trong kỳ;

(3) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ thành phẩm tồn kho;

(4) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ thành phẩm gửi bán nhưng chưa thu tiền;

(5) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ sản phẩm sản xuất dở dang, mô hình tự chế;

(6) Giá trị các công việc có tính chất công nghiệp làm thuê cho bên ngoài đã hoàn thành thành trong kỳ;

(7) Giá trị sản phẩm được tính theo quy định đặc biệt;

(8) Tiền thu được do cho thuê TSCĐ kèm theo người điều khiển

(9) Chênh lệch giữa doanh thu bán ra trừ đi giá vốn hàng bán đối với các sản phẩm mua vào rồi bán ra mà doanh nghiệp không có đầu tư gì thêm để chế biến. Cũng được tính tương tự cho phần nguyên vật liệu mà doanh nghiệp mua về rồi bán ra do không sử dụng hết…

Lưu ý: Giá trị công việc có tính chất công nghiệp làm thuê cho bên ngoài đã hoàn thành trong kỳ còn gọi là hoạt động dịch vụ công nghiệp, là những phần việc làm tăng thêm giá trị của hàng hóa nhưng không làm thay đổi công dụng của hàng hóa đó, như sửa chữa thuê máy móc thiết bị, sơn, mạ, đánh bóng… Những hoạt động này chỉ tính phần việc làm thuê cho bên ngoài và chính tính phần giá trị do cơ sở đó làm ra.

- Phương pháp 2:

GO P.q

Trong đó:

(2.17)

+ P: đơn giá cố định từng loại sản phẩm

+ q: khối lượng sản phẩm sản xuất từng loại

b. Giá trị sản xuất xây dựng:

*) Khái niệm: Sản phẩm xây dựng là kết quả hữu ích, trực tiếp của hoạt động sản xuất xây dựng do lao động của doanh nghiệp xây dựng thi công tại hiện trường theo thiết kế được duyệt. Hay nói cách khác, đó là một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội do lao động trong lĩnh vực xây dựng sáng tạo ra.

Chỉ tiêu này xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng trong một thời kỳ, nó không phụ thuộc vào mức độ hoàn thành của sản phẩm.

*) Nguyên tắc:

- Kết quả đó phải do chính lao động của doanh nghiệp tạo ra tại hiện trường. Những vật tư mua về chưa sử dụng vào sản xuất hoặc bán lại cho đơn vị khác, giá trị thiết bị máy móc do bên A đưa tới để lắp đặt vào công trình đều không được tính vào giá trị sản xuất xây dựng.

- Phải là kết quả trực tiếp của hoạt động sản xuất xây lắp.

- Phải là kết quả hoạt động sản xuất xây lắp theo đúng thiết kế, đúng quy trình công nghệ xây lắp trong hợp đồng giao nhận thầu.

- Phải là kết quả sản xuất xây lắp hữu ích; không được tính vào giá trị sản xuất xây dựng những khối lượng công việc phá đi làm lại, những chi phí sửa chữa lại các công trình hư hỏng do không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thiết kế do bên B gây ra, nếu do bên A thay đổi thiết kế thì phần phá đi, làm lại được tính vào giá trị sản xuất xây dựng.

- Chỉ tính kết quả hoàn thành trong kỳ báo cáo, đối với khối lượng thi công dở dang thì tính vào giá trị sản xuất phần chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ.

- Được tính toàn bộ giá trị của sản phẩm xây dựng vào giá trị sản xuất xây dựng, gồm: C + V + M.

Ngoài những nguyên tắc trên, giá trị sản xuất xây dựng còn được quy định tính thêm các khoản thu nhập sau của đơn vị xây dựng:

+ Khoản tiền chênh lệch do làm tổng thầu chung thu được của các đơn vị chia thầu khác.

+ Khoản thu do cho thuê phương tiện, xe máy thi công có công nhân điều khiển đi kèm theo.

+ Khoản thu được do bán những phế liệu, phế thải trong sản xuất xây dựng (chỉ tính khi đơn vị bán ra thu được tiền, không tính số tập trung trong kho, bãi chưa bán)

*) Phương pháp tính giá trị sản xuất xây dựng:

Bao gồm:

- Giá trị công tác xây dựng

- Giá trị công tác lắp đặt máy móc thiết bị

- Giá trị công tác sữa chữa lớn nhà cửa vật kiến trúc

- Giá trị công tác thăm dò khảo sát thiết kế phát sinh trong quá trình thi công

- Giá trị công tác xây dựng cơ bản khác và các khoản thu nhập khác được tính vào giá trị sản xuất xây dựng.

Tổng giá trị tất cả các loại công tác trên ta được giá trị sản xuất xây dựng.

*) Phương pháp tính giá trị sản xuất công tác xây dựng:

Công tác xây dựng gồm xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các công trình xây dựng và giá trị lắp đặt máy móc thiết bị vào công trình.

Giá trị sản xuất công tác xây dựng được tính là chi phí trực tiếp và gián tiếp theo đơn giá dự toán hợp đồng cho từng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành (thành phẩm) và giá trị sản phẩm xây dựng dở dang.

Công thức:

GO P.q C TL VAT

Trong đó:

+ P: đơn giá dự toán của 1 đơn vị khối lượng sản phẩm

(2.18)

+ q: Khối lượng thi công xong (hoặc khối lượng thi công dở dang quy ra khối lượng thi công xong)

+ C: chi phí chung

+ TL: thu nhập chịu thuế tính trước.

+ VAT: thuế giá trị gia tăng.

Tuy nhiên, khi tính giá trị khối lượng sản phẩm xây dựng (gồm khối lượng thi công xong và khối lượng thi công dở dang) cần chú ý:

- Đối với khối lượng thi công xong đến phần việc cuối cùng của đơn giá dự toán, đến giai đoạn quy ước (như đổ bê tông xong, xây tường xong, trát tường xong. . .) thì chỉ cần lấy khối lượng từng phần việc nhân với đơn giá dự toán, sau đó cộng thêm chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước theo quy định.

- Đối với khối lượng thi công dở dang là những khối lượng công việc đã làm trong kỳ nhưng chưa hoàn thành đến giai đoạn quy ước, chưa đủ điều kiện để nghiệm thu. Công thức:

M m.tm

Trong đó:

(2.19)

+ Qdd: khối lượng thi công dở dang quy ra khối lượng thi công xong.

+ q: khối lượng công tác thi công dở dang của từng giai đoạn công việc.

+ h: tỷ trọng thời gian lao động hao phí của từng giai đoạn (bằng định mức thời gian từng giai đoạn so với thời gian định mức toàn bộ)

*) Phương pháp tính giá trị công tác lắp đặt máy móc thiết bị:

Xem tất cả 176 trang.

Ngày đăng: 16/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí