các cơ sở đào tạo khác nhằm học hỏi cách thức tổ chức và tận dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của đơn vị bạn.
Liên kết với các đơn vị tuyển dụng, tư vấn việc làm nhằm định hướng cho sinh viên các kỹ năng nghề nghiệp cần phải có sau khi tốt nghiệp ra trường, để các em có kế hoạch rèn luyện, bổ sung những phẩm chất và năng lực cần tiết cho bản thân. Tìm kiếm các nguồn tài chính hỗ trợ cho học tập và giảng dạy của giảng viên và sinh viên, nhằm tạo động lực và khuyến khích các thầy cô cống hiến cho nhà trường đây cũng là cách tạo sự hứng khỏi học hỏi nghiên cứu cho sinh viên.
Bổ sung các đầu sách chuyên ngành, cập nhật giáo trình và tài liệu tham khảo cho thư viện. Thiết kế phòng đọc, phòng nghiên cứu chuyên biệt, nhằm tạo sự thuận lợi cho việc nghiên cứu của giảng viên và tạo cơ hội cho sinh viên tiếp cận vấn đề, nhiệm vụ học tập từ nhiều kênh nguồn khác nhau. Đầu tư cơ sở vật chất thành lập thư viện điện tử nhằm đa dạng hóa các phương thức tiếp cận, cập nhật tri thức của thế giới một cách nhanh chóng và kịp thời.
Điều chỉnh cách thức, thái độ, lề thói làm việc của các bộ phận phục vụ trong nhà trường phù hợp với môi trường sư phạm. Tạo sự dân chủ, công khai minh bạch trong các khâu của quá trình quản lý cũng như đào tạo. Có cơ chế khuyến khích, động viên khen thưởng những cống hiến thiết thực cho cán bộ nhân viên và giáo viên. Tạo sự yên tâm về cơ hội phát triển cho tất cả các thành viên trong nhà trường. Chỉ đạo các bộ phận chuyên trách nghiên cứu, khảo sát về sự phù hợp của chương trình đào tạo ngành thanh nhạc với yêu cầu của xã hội hiện tại. Đề xuất các giải pháp nhằm đưa nhu cầu của thực tế cuộc sống vào bổ sung cho chương trình
đào tạo.
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp được đề xuất được căn cứ từ kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý chương trình đào tạo ngành thanh nhạc, cho nên những đề xuất này đều có mối quan hệ, tương hỗ lẫn nhau. Tùy vào tình hình thực tế và thời điểm áp dụng có thể sử dụng từng mức độ khác nhau sao cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo sự động bộ và có sự liên kết với nhau giữa các biện pháp.
BP1 “Nâng cao nhận thức về chất lượng quản lý chương trình đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội” mang tính định hướng và là cơ sở nền tảng cho những biện pháp khác. BP2 “Xây dựng chương trình phù hợp với thực tế nhằm tiếp cận và phát triển năng lực cho sinh viên”, đây là biện pháp nhằm đưa chương trình đào tạo sát với thực tế yêu cầu của cuộc sống, cũng là cách thức giúp nhà quản lý điều chỉnh chương trình đào tạo phù hợp với năng lực và nhu cầu của xã hội. BP3 “Tăng cường đội ngũ giáo viên trình độ cao đồng thời bồi dưỡng năng lực giảng dạy cho giảng viên”, biện pháp này giúp nhà quản lý nhìn nhận lại khả năng của đội ngũ giảng viên, chuyên viên trong toàn trường để có phương án phù hợp nhằm điều chỉnh năng lực đào tạo của cơ sở. BP4 “Quản lý các hoạt động học tập của sinh viên”, giúp các nhà quản lý kiểm soát được hoạt động học tập của sinh viên từ đó có phương ánh điều chỉnh chương trình cho phù hợp với năng lực của các em. BP5 “Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá”, biện pháp này đưa đến cái nhình toàn diện và hệ thống quá trình đào tạo cũng như kết quả đào tạo. BP6 “Tăng cường, cải tạo các điều kiện hỗ trợ học tập giảng dạy”, đây là biện pháp hỗ trợ công tác giảng dạy và học tập cho giảng viên và sinh viên.
Tóm lại các nhóm biện pháp là một chỉnh thể thống nhất và có tác dụng nâng cao công tác quản lý chương trình đào tạo ngành thanh nhạc hiện nay tại Trường cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ.
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi
Các biện pháp đề xuất được căn cứ trên kết quả khảo sát và phân tích ở chương 2. Tuy nhiên để có phương án triển khai phù hợp với thực tế công tác quản lý hiện nay tại trường. Người nghiên cứu tiến hành lấy ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 3.1 và bảng 3.2.
Cách thức khảo sát được thực hiện bằng bảng hỏi, kết quả khảo sát được xử lý như quy ước ở bảng 2.1 của chương 2.
Bảng 3.1. Khảo sát tính cần thiết của các giải pháp đề xuất
Biện pháp | Mức cần thiết | ||||
Trung bình | Độ lệch chuẩn | Thứ hạng | Mức đánh giá | ||
1 | BP1. Nâng cao nhận thức về chất lượng quản lý chương trình đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội | ||||
1 | Đổi mới xây dựng kế hoạch thiết kế chương trình nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên | 3.38 | 0.602 | 2 | Rất cần thiết |
2 | Huy động các nguồn lực trong cũng như ngoài nhà trường | 3.48 | 0.544 | 1 | Rất cần thiết |
3 | Tham quan học hỏi từ những trường có cùng chuyên ngành đào tạo | 3.34 | 0.519 | 3 | Rất cần thiết |
4 | Có chính sách khen thưởng, khuyến khích kịp thời phù hợp | 3.02 | 0.714 | 4 | Rất cần thiết |
2 | BP2. Xây dựng chương trình phù hợp với thực tế nhằm tiếp cận và phát triển năng lực cho sinh viên | ||||
1 | Nắm bắt nhu cầu của xã hội về những yêu cầu đào tạo thanh nhạc | 3.50 | 0.614 | 3 | Rất cần thiết |
2 | Mục tiêu đào tạo rõ ràng, cụ thể sát với thực tế cuộc sống. | 3.58 | 0.575 | 2 | Rất cần thiết |
3 | Xây dựng chuẩn đầu ra dựa trên nhu cầu của xã hội | 3.62 | 0.49 | 1 | Rất cần thiết |
4 | Có kế thừa những tinh hoa của chương trình đào tạo truyền thống | 3.18 | 0.691 | 5 | Rất cần thiết |
5 | Tăng cường rèn luyện năng lực nghề nghiệp trong môi trường thực tế | 3.46 | 0.579 | 4 | Rất cần thiết |
3 | BP3. Tăng cường đội ngũ giáo viên trình độ cao đồng thời bồi dưỡng năng lực giảng dạy cho giảng viên. | ||||
1 | Khuyến khích tiếp cận kỹ thuật mới | 3.48 | 0.544 | 2 | Rất cần |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản Lý Hoạt Động Học Tập Của Sinh Viên
- Biện Pháp Quản Lí Hoạt Động Đào Tạo Ngành Thanh Nhạc Tại Trường Cao Đẳng
- Biện Pháp 3: Tăng Cường Đội Ngũ Giáo Viên Trình Độ Cao Đồng Thời Bồi Dưỡng Năng Lực Giảng Dạy Cho Giảng Viên.
- Khảo Sát Tính Khả Thi Của Các Biện Pháp Đề Xuất
- Nâng Cao Nhận Thức Về Chất Lượng Quản Lý Chương Trình Đào Tạo Nhằm Đáp Ứng Yêu Cầu Của Xã Hội
- Quản lí hoạt động đào tạo ngành thanh nhạc tại trường Cao đẳng văn hóa nghệ thuật Cần Thơ - 18
Xem toàn bộ 167 trang tài liệu này.
Biện pháp | Mức cần thiết | ||||
Trung bình | Độ lệch chuẩn | Thứ hạng | Mức đánh giá | ||
về đào tạo thanh nhạc. | thiết | ||||
2 | Bố trí giảng dạy phù hợp với năng lực chuyên môn và chuyên ngành được đào tạo. | 3.34 | 0.688 | 4 | Rất cần thiết |
3 | Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng thường xuyên và định kì | 3.36 | 0.598 | 3 | Rất cần thiết |
4 | Tạo điều kiện cho GV đi học nâng cao trình độ | 3.54 | 0.542 | 1 | Rất cần thiết |
5 | Tạo môi trường, điều kiện và khuyến khích GV tham gia NCKH nhằm tự nâng cao năng lực | 3.32 | 0.653 | 5 | Rất cần thiết |
6 | Xây dựng môi trường giảng dạy chuyên nghiệp | 3.54 | 0.542 | 1 | Rất cần thiết |
4 | BP4. Quản lý các hoạt học tập của sinh viên | ||||
1 | Tạo điều kiện cho sinh viên tự học tự nghiên cứu | 3.34 | 0.688 | 5 | Rất cần thiết |
2 | Hướng dẫn sinh viên hình thức, phương pháp tự học tự nghiên cứu. | 3.42 | 0.642 | 3 | Rất cần thiết |
3 | Khuyến khích sinh viên tích cực tương tác với nhau và với giảng viên | 3.60 | 0.495 | 2 | Rất cần thiết |
4 | Phòng đào tạo phối hợp với khoa có biện pháp đánh giá hoạt động tự học của sinh viên. | 3.38 | 0.667 | 4 | Rất cần thiết |
5 | Cải tiến nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá nhằm thể hiện được kết quả tự học của sinh viên | 3.62 | 0.49 | 1 | Rất cần thiết |
5 | BP5. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập | ||||
1 | Giáo dục ý thức trách nhiệm về kiểm | 3.52 | 0.505 | 2 | Rất cần |
Biện pháp | Mức cần thiết | |||||||
Trung bình | Độ lệch chuẩn | Thứ hạng | Mức đánh giá | |||||
tra đán giá cho các đối tượng có liên quan | thiết | |||||||
2 | Cập nhật kỹ thuật đánh giá dựa trên chương trình đào tạo mới | 3.50 | 0.58 | 3 | Rất cần thiết | |||
3 | Kết quả kiểm tra đánh giá pản ánh đúng năng lực của sinh viên | 3.60 | 0.535 | 1 | Rất cần thiết | |||
4 | Ứng dụng công nghệ thông tin vào KTĐG | 3.44 | 0.541 | 4 | Rất cần thiết | |||
5 | Công bố đầy đủ kịp thời các nội dung kiểm tra đánh giá. | 3.30 | 0.678 | 5 | Rất cần thiết | |||
6 | BP6. Đổi mới, cải tạo các điều kiện hỗ trợ học tập giảng dạy | |||||||
1 | Huy động tối đa các nguồn lực phục vụ công tác đào tạo, học tập | 3.24 | 0.687 | 6 | Rất cần thiết | |||
2 | Xây dựng môi trường học tập thân thiện, chuyên nghiệp trong sinh viên | 3.32 | 0.653 | 5 | Rất cần thiết | |||
3 | Xâu dựng môi chuyên nghiệp | trường | sư | phạm | 3.58 | 0.499 | 1 | Rất cần thiết |
4 | Tăng cường CSVC phục vụ cho hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên | 3.42 | 0.642 | 3 | Rất cần thiết | |||
5 | Hiện đại hóa thư viện, phát triển và hoàn thiện thư viện điện tử | 3.54 | 0.503 | 2 | Rất cần thiết | |||
6 | Tạo mối quan hệ tốt với các cơ quan, đơn vị nhằm tìm kếm môi trường thực tập thực tế cho sinh viên. | 3.40 | 0.571 | 4 | Rất cần thiết | |||
Trung bình chung | 3.43 | |||||||
Mức đánh giá chung | Rất cần thiết |
Biện pháp | Mức cần thiết | ||||
Trung bình | Độ lệch chuẩn | Thứ hạng | Mức đánh giá | ||
Độ tin cậy của thang do (Cronbach's Alpha) | 0.933 |
Kết quả khảo sát ở bảng 3.1 cho thấy đa số các nội dung được hỏi đều nhận được kết quả phản hồi tích cực.
Đối với biện pháp Nâng cao nhận thức về chất lượng quản lý chương trình đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Các ý kiến đều cho rằng rất cần thiết. Đây là tiên đề quan trọng cho việc triển khai thực hiện giải pháp. Vì khi nhận được sự đồng thuận cao sẽ dễ dàng thực hiện được các nội dung nâng cao nhận thức cho cán bộ giảng viên trong trường về tác dụng của công tác quản lý chương trình đào tạo ngành thanh nhạc. Trong đó nội dung Huy động các nguồn lực trong cũng như ngoài nhà trường vào hoạt động quản lý được đa số các ý kiến đánh giá cao TB
3.48. Hay nội dung Đổi mới xây dựng kế hoạch thiết kế chương trình nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên TB 3.38. Đây là những nội dung thiết thực cho công tác nâng cao chất lượng quản lý chương trình nên hầu hết các ý kiến được hỏi đều đồng tình cao.
Tóm lại viêc triển khai nội dung nâng cao nhận thực cho cán bộ giáo viên hiện nay tại trường là hoàn toàn cần thiết và khả năng thực hiện nhận được nhiều sự thuận lợi và thành công.
Đối với biện pháp Xây dựng chương trình phù hợp với thực tế nhằm tiếp cận và phát triển năng lực cho sinh viên, cũng nhận được kết quả đồng tình khá cao. Các ý kiến khảo sát đều cho rằng rất cần thiết. Đây là nội dung thiết thực một mặt vừa nâng cao công tác quản lý nội dung chương trình đào tạo, mặt khác nhằm đưa chương trình đào tạo gần với thực tế nhu cầu của xã hội hơn. Khi và chỉ khi các nhu cầu của thực tế được phản ánh vào chương trình đào tạo thì lúc đó chất lượng đào tạo mới nhận được sự đồng tình cao của xã hội và uy tính của nhà trường cũng không ngừng được nâng cao. Đây cũng là giải pháp nhằm giúp giảng viên khẳng
định được năng lực chuyên môn trong đào tạo và giúp sinh viên có nhiều cơ hội kiếm được việc làm hơn sau khi tốt nghiệp ra trường.
Từ đó cho thấy giải pháp này thực sự sự cần thiết cho việc nâng cao công tác quản lý chương trình đào tạo và có tính thực thi cao trong thực tế hiện nay.
Về biện pháp Tăng cường đội ngũ giáo viên trình độ cao đồng thời bồi dưỡng năng lực giảng dạy cho giảng viên, các nhận định của khảo sát cho rằng rất cần thiết. Trong đó nội dung được đánh giá cao nhất là Tạo điều kiện cho GV đi học nâng cao trình độ TB 3.54 và Xây dựng môi trường giảng dạy chuyên nghiệp TB 3,.54. Đây là hai nội dung liên quan nhiều đến công tác quản lý và là một trong những giải pháp mang tính phát triển bền vững, thể hiện tầm nhìn của các cấp lãnh đạo nhà trường. Nếu đầu tư cho đội ngũ giảng viên tốt về chuyên môn thì không những chất lượng đào tạo được nâng cao mà uy tính của nhà trường đối với người học cũng như của xã hội sẽ được ghi nhận. Hiệu ứng tích cực từ sự năng động, nhiệt tình và kỹ năng giảng dạy của của giảng viên sẽ được lan tỏa.
Như vậy theo nhận định của khảo sát và người nghiên cứu thì biện pháp này hoàn toàn rất cấn thiết cho việc nâng cao công tác quản lý hiện nay của của trường.
Về biện pháp Quản lý các hoạt học tập của sinh viên, các ý kiến cũng cho rằng rất cần thiết. Đây là biện pháp nhằm tăng cường sự quan tâm của cán bộ, giảng viên đối với sinh viên trong quá trình học tập. Thông qua đó nhà quản lý có thể điều chỉnh các nội dung cho phù hợp với người học. Còn đối với giảng viên dựa vào sự tiếp xúc về kiết quả học tập cũng như năng lực giải quyết các nhiệm vụ của sinh viên, có thể điều chỉnh lại hình thức tổ chức và phương pháp truyền thụ cho phù hợp với từng đối tượng. Nhằm cụ thể hóa một cách tốt nhất kiến thức chuyên ngành thành năng lực cho người học. Biện pháp này còn tạo điều kiện cho sinh viên tương tác học thuật với giảng viên khi cần thiết ngoài ra cán bộ quản lý cũng thường xuyên nắm bắt được sự tác động của các cơ chế quản lý của nhà trường đối với sinh viên như thế nào, từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp hơn với tình hình thực tế.
Theo kết quả khảo sát người nghiên cứu cho rằng biện pháp này hoàn toàn cần thiết đối với tình hình hiện tại của nhà trường.
Đối với biện pháp Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Các nhận định của khảo sát cho rằng nội dung này rất cần thiết. Vì đây là hoạt động thường xuyên phải thực hiện nhằm nâng cao chất lượng quản lý cũng như năng lực đào tạo của nhà trường. Nếu công tác này được cải tiến thì không những quá trình giảng dạy được kiểm soát chặt chẽ mà còn góp phần đổi mới nội dung giảng dạy theo chủ trương của nhà trường hiện nay.
Tóm lại kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp đề xuất cho thấy tất cả các nội dung của 6 đề xuất đều có mức độ cần thiết rất cao đối với việc cải tiến và nâng cao công tác quản lý chương trình đào tạo ngành Thanh nhạc hiện nay tại trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ.