Kết Quả Thi Tốt Nghiệp, Thi Thpt Thông Quốc Gia Từ Năm 2013 - 2016

Bảng 2.8.Kết quả thi tốt nghiệp, thi THPT thông quốc gia từ năm 2013 - 2016

Năm học

Trường THPT

Số HS dự thi

Số HS đỗ TN

%


2013 – 2014

Lý Nhân

518

516

99,61%

Nam Lý

364

363

99,73%

Bắc Lý

414

413

99,76%

Nam Cao

238

238

100,00%

Tổng

1534

1530

99,74%


2014 – 2015

Lý Nhân

517

498

96,32%

Nam Lý

361

342

94,74%

Bắc Lý

444

385

86,71%

Nam Cao

197

190

96,45%

Tổng

1519

1415

93,15%


2015 – 2016

Lý Nhân

520

512

98,46%

Nam Lý

365

356

97,53%

Bắc Lý

425

396

93,18%

Nam Cao

235

219

93,19%

Tổng

1545

1483

95,99%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của các trường THPT huyện Lý Nhân)

Biểu đồ 2 2 Tỉ lệ tốt nghiệp của các trường THPT huyện Lý Nhân Qua bảng 1

Biểu đồ 2.2.Tỉ lệ tốt nghiệp của các trường THPT huyện Lý Nhân

Qua bảng tổng hợp và biểu đồ tỉ lệ tốt nghiệp chúng ta thấy tỉ lệ đỗ tốt nghiệp của các trường THPT huyện Lý Nhân đều đạt mức cao, trên 93%. Năm học 2014 – 2015, tỉ lệ tốt nghiệp thấp hơn năm học trước là do mức độ đề thi, đề thi của năm học 2013 - 2014 chỉ nhằm mục tiêu xét tốt nghiệp, ở mức độ rất cơ bản, còn đề thi của năm học 2014 – 2015 nhằm hai mục đích là xét tốt nghiệp và xét đại học nên đề thi khó hơn. Đề thi của năm học 2015 – 2016 cũng nhằm mục đích như năm học 2014 – 2015, nhưng tỉ lệ tốt nghiệp đã tăng thêm gần 3%. Nguyên nhân là do các trường THPT trong huyện đã rút kinh nghiệm trong việc quản lý và hướng dẫn ôn

tập cho HS lớp 12 như xây dựng kế hoạch sớm và có chỉ đạo sát trong việc tổ chức ôn tập, ôn thi, thi thử và tư vấn mùa thi cho HS.

2.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên và năng lực dạy học của giáo viên các trường THPT huyện Lý Nhân

2.3.1. Thực trạng về số lượng, giới tính, độ tuổi và trình độ của đội ngũ giáo viên

Bảng 2.9. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của năm học 2015 - 2016

Trường THPT Lý Nhân

Môn

Số lượng

Giới tính

Độ tuổi

Trình độ

Nam

Nữ

dưới 30

30-45

Trên 45

ĐH

Trên ĐH

BGH

4

3

1


1

3

3

1

Toán

13

5

8

4

9

0

12

1

9

5

4

5

2

2

7

2

Hóa

8

0

8

3

5

0

6

2

Sinh

5

1

4

1

3

1

4

1

Tin

5

1

4

2

3

0

5

0

Văn

9

1

8

2

2

5

9

0

Sử

5

0

5

1

4

0

5

0

Địa

4

0

4

0

3

1

4

0

Ngoại ngữ

8

1

7

5

3

0

7

1

GDCD

3

0

3

0

3

0

3

0

TD, QPAN

7

1

6

3

3

1

6

1

CN

4

1

3

1

1

2

4

0

Tổng

84

19

65

27

42

15

75

9

Trường THPT Nam Lý

Môn

Số lượng

Giới tính

Độ tuổi

Trình độ

Nam

Nữ

dưới 30

30-45

Trên 45

ĐH

Trên ĐH

BGH

3

2

1


2

1

2

1

Toán

9

5

4

3

4

2

8

1

5

3

2

4

1

0

5

0

Hóa

7

4

3

4

3

0

6

1

Sinh

4

0

4

3

1

0

4

0

Tin

4

2

2

2

2

0

4

0

Văn

7

0

7

5

2

0

4

3

Sử

3

0

3

2

1

0

1

2

Địa

3

2

1

0

3

0

3

0

Ngoại ngữ

6

0

6

4

1

1

6

0

GDCD

2

0

2

0

1

1

2

0

TD, QPAN

5

3

2

3

2

0

4

1

CN

3

3

0

0

3

0

3

0

Tổng

61

24

37

30

26

5

52

9

Trường THPT Bắc Lý

Môn

Số lượng

Giới tính

Độ tuổi

Trình độ

Nam

Nữ

dưới 30

30-45

Trên 45

ĐH

Trên ĐH

3

2

1

0

2

1

2

1

Toán

10

3

7

8

2


10

0

5

1

4

4

1


4

1

Hóa

6

1

5

5

1


6

0

Sinh

6

2

4

2

4


5

1

Tin

4

1

3

1

3


3

1

Văn

7

1

6

4

3


5

2

Sử

3

2

1

1

2


3

0

Địa

3

1

2

1

2


3

0

Ngoại

ngữ

7

0

7

5

2


7

0

GDCD

2

0

2

0

2


2

0

TD,

QPAN

6

5

1

3

3


5

1

CN

3

1

2

2

1


3

0

Tổng

65

20

45

36

28

1

58

7

BGH

Trường THPT Nam Cao

Môn

Số lượng

Giới tính

Độ tuổi

Trình độ

Nam

Nữ

dưới 30

30-45

Trên 45

ĐH

Trên ĐH

BGH

2

1

1


2


2


Toán

6

2

4

4

2


5

1

3


3

3



2

1

Hóa

3

1

2

3



3


Sinh

3


3

2

1


2

1

Tin

3


3

3



2

1

Văn

5


5

3

2


5


Sử

2

1

1

2



2


Địa

3

1

2

3



3


Ngoại ngữ

5


5

5



4

1

GDCD

2


2

1

1


2

0

TD, QPAN

3

2

1

3



3


CN

1

1


1



1

0

Tổng

41

9

32

33

8

0

36

5

Tổng hợp của cả huyện Lý Nhân

Môn

Số lượng

Giới tính

Độ tuổi

Trình độ

Nam

Nữ

dưới 30

30-45

Trên 45

ĐH

Trên ĐH

BGH

12

8

4

0

7

5

9

3

Toán

38

15

23

19

17

2

35

3

22

9

13

16

4

2

18

4

Hóa

24

6

18

15

9

0

21

3

Sinh

18

3

15

8

9

1

15

3

Tin

16

4

12

8

8

0

14

2

Văn

28

2

26

14

9

5

23

5

Sử

13

3

10

6

7

0

11

2

Địa

13

4

9

4

8

1

13

0

Ngoại ngữ

26

1

25

19

6

1

24

2

GDCD

9

0

9

1

7

1

9

0

QPAN

21

11

10

12

8

1

18

3

CN

11

6

5

4

5

2

11

0

Tổng

251

72

179

126

104

21

221

30

TD,

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của các trường THPT huyện Lý Nhân)

Số lượng giáo viên đạt tỉ lệ 2,30 GV/lớp, hơi dư so với quy định tại TT 35/2006/ TTLT-BGD&ĐT-BNV, ngày 23/8/2006 là 2,25 GV/lớp, tuy nhiên vẫn còn hiện tượng thừa ở môn này, nhưng lại thiếu ở môn khác nên cũng khó khăn cho việc cân đối lao động.

Về giới tính: số lượng giáo viên giới tính nữ nhiều hơn nam, cụ thể tỉ lệ nữ là 179/251 = 71,3%.Giáo viên nữ ở các nhà trường hầu hết tuổi đời còn trẻ, mới xây dựng gia đình do đó ngoài công việc nhà trường còn phải chăm sóc con nhỏ nên thời gian dành cho hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ còn hạn chế. Chính nguyên nhân này ảnh hưởng không nhỏ đến việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của các nhà trường, đòi hỏi CBQL các nhà trường cần quan tâm đến các điều kiện, khả năng của giới tính để tìm ra những biện pháp quản lý, bố trí nhiệm vụ cho phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và nâng cao trình độ chuyên môn.

Nhìn vào cơ cấu theo độ tuổi của đội ngũ giáo viên của các trường THPT của huyện Lý Nhân, chúng tôi có nhận xét về mặt mạnh của đội ngũ giáo viên như sau: giáo viên dưới 30 tuổi có 126 / 251 người, chiếm tỷ lệ 50,2%, đây là lực lượng giáo viên có sức khỏe tốt, được đào tạo cơ bản, có kiến thức về chuyên môn tốt, có khả năng nhận thức tiếp thu cái mới nhanh, năng nổ, nhiệt tình với công việc. Giáo viên từ 30 đến 45 tuổi có 104/251 người, chiếm tỷ lệ 41,4%. Giáo viên ở độ tuổi này có độ chính chắn nhất định về nhận thức xã hội và về nghề nghiệp, tự tin, có bản lĩnh nghề nghiệp, đã tích lũy được những vốn kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Giáo viên trên 45 tuổi có 21/251 người, chiếm tỷ lệ 8,4%. Số giáo viên ở độ tuổi này họ được rèn luyện, phấn đấu với thời gian tương đối dài, có kinh nghiệm trong công tác, có uy tín trong đồng nghiệp, phụ huynh và HS. Về mặt hạn chế của đội ngũ giáo viên: giáo viên có tuổi đời trẻ, thâm niên giảng dạy còn mới, vốn sống thực tiễn chưa nhiều thiếu kinh nghiệm trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục HS, yếu về kỹ năng quản lý lớp học và cách ứng xử với các đồng nghiệp, phụ huynh. Còn số giáo viên có tuổi đời ngoài 45 tuổi do thâm niên công tác

nên một số giáo viên hay dựa vào kinh nghiệm, thiếu sự năng động trong việc tiếp nhận, chọn lọc những tri thức mới, năng lực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ.

Về trình độ đào tạo: 100% đạt chuẩn trong đó có 30/251 đồng chí trên chuẩn và có 8 đồng chí giáo viên đang học cao học.Những năm gần đây, đội ngũ giáo viên của các trường THPT trong huyện đã nhận thức rõ vai trò của giáo dục nói chung và vai trò của giáo viên nói riêng trong hoạt động dạy học, đã cốgắng tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, thể hiện: số GV đạt trên đại học tăng dần theo từng năm, điều đó chứng tỏ rằng việc tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học được các đồng chí giáo viên luôn quan tâm và cố gắng, đồng thời cũng chứng tỏ rằng CBQL nhà trường luôn tạo điều kiện về mọi mặt để các đồng chí giáo viên có thể yên tâm theo học, đào tạo trên chuẩn.

2.3.2. Thực trạng về năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên so với Chuẩn nghề nghiệp

Bằng phương pháp phỏng vấn, điều tra và khảo sát thực tế với các đồng chí tổ trưởng chuyên môn của các trường THPT của huyện Lý Nhân, chúng tôi có được những nhận định về năng lực dạy học của đội ngũ GV các trường THPT của huyện Lý Nhân như sau:

2.3.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch dạy học

Bảng 2.10. Các mức độ của tiêu chí xây dựng kế hoạch dạy học


Mức độ

SL

%

GV không xây dựng được kế hoạch dạy học

0

0,0%

GV biết lập kế hoạch dạy học năm học, bài học theo yêu cầu quy định

34

14,2%

GV lập được kế hoạch dạy học năm học, bài học thể hiện đầy đủ các mục tiêu bài học, những hoạt động chính, kết hợp chặt chẽ giữa dạy và học, giữa dạy học và giáo dục, tiến độ phù hợp

và khả thi


152


63,6%

GV có kế hoạch năm học luôn được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Kế hoạch bài học thể hiện được sự thống nhất giữa dạy và học, giữa dạy học và giáo dục, đã tính đến đặc điểm HS, dự kiến được các tình huống sư phạm có thể xảy ra và phương pháp xử lí


46


19,2%

GV xây dựng được kế hoạch dạy học năm học đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa dạy học với giáo dục, kết hợp các hoạt động đa dạng chính khóa và ngoại khóa, thể hiện sự phối hợp, hợp tác với đồng nghiệp. Kế hoạch bài học thể hiện sự thống nhất giữa dạy và học, giữa dạy học và giáo dục, có nhiều phương án thích ứng với các đối tượng khác nhau, dự kiến được các tình

huống có thể xảy ra và cách xử lí.


7


2,9%

2.3.2.2. Thực trạng của việc đảm bảo kiến thức môn học

Bảng 2.11. Các mức độ của tiêu chí đảm bảo kiến thức môn học


Mức độ

SL

%

GV không đảm bảo được kiến thức môn học.

0

0,0%

GV nắm vững nội dung môn học được phân công, đảm bảo dạy chính xác, có hệ thống.

33

13,8%

GV nắm vững mạch kiến thức môn học xuyên suốt cấp học để đảm bảo tính chính xác, logic, hệ thống; nắm được mối liên hệ giữa kiến thức môn học được phân công dạy với các môn học

khác đảm bảo quan hệ liên môn trong dạy học.


140


58,6%

GV nắm vững kiến thức môn học, có kiến thức chuyên sâu để có thể bồi dưỡng HS giỏi.

54

22,6%

GV có kiến thức sâu, rộng về môn học, có thể giúp đỡ đồng

nghiệp những vấn đề chuyên môn mới và khó.

12

5,0%

2.3.2.3. Thực trạng của việc đảm bảo chương trình môn học

Bảng 2. 12. Các mức độ của tiêu chí đảm bảo chương trình môn học


Mức độ

SL

%

GV không không đảm bảo được chương trình môn học.

0

0,0%

GV đảm bảo dạy học bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn học, có tính đến yêu cầu phân hóa, thực tiễn dạy học và kế hoạch dạy học đã xây dựng đôi khi không trùng khít với nhau.


35


14,6%

GV đảm bảo được việc dạy sám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình, thực hiện đúng kế hoạch dạy học đã thiết kế,

có chú ý thực hiện yêu cầu phân hóa.

142

59,4%

GV đảm bảo dạy học đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn học, thực hiện đầy đủ kế hoạch dạy học đã thiết kế, thực hiện tương đối tốt yêu cầu phân hóa.

51

21,3%

GV đảm bảo dạy học theo đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn học, thực hiện một cách linh hoạt, sáng tạo

kế hoạch dạy học đã xây dựng, thực hiện tốt yêu cầu phân hóa.

11

4,6%

2.3.2.4. Thực trạng vận dụng các phương pháp dạy học

Bảng 2.13. Các mức độ của tiêu chí vận dụng các phương pháp dạy học


Mức độ

SL

%

GV không vận dụng được các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh.

0

0,0%

GV chỉ vận dụng được một số phương pháp dạy học đặc thù của môn học theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của

HS đã xác định trong kế hoạch bài học.

47

19,7%

GV tiến hành một cách hợp lý các phương pháp dạy học đặc thù của môn học phù hợp với tình huống cụ thể trong giờ học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động học tập của HS, giúp HS biết cách tự học.


155


64,9%

GV biết phối hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học gây được hứng thú học tập, kích thích tính tích cực, chủ động học tập của HS và rèn luyện kỹ năng tự học cho

25

10,5%



GV luôn tích cực, chủ động trong việc đổi mới cách tổ chức dạy học, phối hợp một cách thành thục, khoa học, sáng tạo các phương pháp dạy học đặc thù của môn học, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học theo hướng phân hóa, phát huy tính

tích cực nhận thức và phát triển kỹ năng tự học của HS.


12


5,0%

HS.

2.3.2.5. Thực trạng sử dụng các phương tiện dạy học

Bảng 2.14. Các mức độ của tiêu chí sử dụng các phương tiện dạy học


Mức độ

SL

%

GV không biết sử dụng các phương tiện dạy học.

0

0,0%

GV biết sử dụng những phương tiện dạy học quy định trong chương trình môn học, trong danh mục thiết bị dạy học môn học mà không có sự cải tiến hay linh hoạt.

30

12,6%

GV biết lựa chọn chuẩn bị và sử dụng phương tiện dạy học phù

hợp với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học của bài học.

176

73,6%

GV sử dụng một cách thành thạo các phương tiện dạy học truyền thống và biết sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại làm tăng hiệu quả dạy học như: biết sử dụng thành thạo các thiết bị, thí nghiệm, các phương tiện hỗ trợ của bộ môn như: tranh, ảnh, mô hình ... biết sử dụng máy tính, máy chiếu,

internet, các thiết bị thí nghiệm mới hiện đại và các phương tiện khác.


25


10,5%

GV biết sử dụng một cách sáng tạo các phương tiện dạy học truyền thống kết hợp với phương tiện hiện đại như máy tính, mạng internet và các thiết bị dạy học khác, biết cải tiến phương tiện dạy học, biết sưu tầm, tự làm và sáng tạo những phương

tiện dạy học mới.


8


3,3%

2.3.2.6. Thực trạng xây dựng môi trường học tập

Bảng 2.15. Các mức độ của tiêu chí xây dựng môi trường học tập


Mức độ

SL

%

GV không biết xây dựng môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác.

12

0,0%

GV tạo được bầu không khí học tập thân thiện, lành mạnh, khuyến khích HS tham gia các hoạt động học tập, trả lời các

câu hỏi của GV; đảm bảo điều kiện học tập an toàn.


25


10,5%

GV biết khuyến khích HS mạnh dạn, tự tin, không chỉ trả lời câu hỏi của GV mà còn nêu thắc mắc và trình bày ý kiến của

mình; đảm bảo điều kiện học tập an toàn.


164


68,6%

GV có năng khướu sư phạm đã tạo được bầu không khí hăng say học tập, lôi cuốn mọi HS tham gia vào các hoạt động học

tập có sự hợp tác, cộng tác với nhau; đảm bảo điều kiện học tập

38

15,9%



GV có kinh nghiệm, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục luôn giữ thái độ bình tĩnh trong mọi tình huống; tôn trọng ý kiến HS, biết tổ chức các hoạt động để HS chủ động phối hợp giữa làm việc cá nhân và nhóm tạo không khí thi đua lành mạnh trong lớp

học; đảm bảo điều kiện học tập an toàn.


12


5,0%

an toàn.

2.3.2.7. Thực trạng quản lý hồ sơ dạy học

Bảng 2.16. Các mức độ của tiêu chí quản lý hồ sơ dạy học


Mức độ

SL

%

GV không biết xây dựng, bảo quản và sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.

0

0,0%

GV xây dựng hồ sơ dạy học vào bảo quản theo quy định.

39

16,3%

GV quan tâm tới việc xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học. Trong hồ sơ dạy học, các tài liệu, tư liệu được sắp xếp một cách khoa học và dễ sử dụng.

176

73,6%

GV có hồ sơ dạy học được bảo quản tốt và thường được bổ

sung thêm tư liệu.

14

5,9%

GV có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng, lưu giữ và thu thập tư liệu bổ sung thường xuyên vào hồ sơ dạy học, phục vụ tốt cho việc dạy học.

10

4,2%

2.3.2.8. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

Bảng 2.17. Các mức độ của tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS


Mức độ

SL

%

GV không đánh giá được HS một cách chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan

0

0,0%

GV bước đầu vận dụng được chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn

học để thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo quy định.

35

14,6%

GV vận dụng được chuẩn kiến thức kỹ năng môn học để xác định mục đích, nội dung kiểm tra đánh giá và lựa chọn các phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp. GV đã chủ động trong việc tự tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập

của HS theo quy định của môn học.


172


72,0%

GV có kinh nghiệm đã sử dụng thành thạo các phương pháp truyền thống và hiện đại để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS, đảm bảo tính công khai, khách quan, chính xác, toàn diện và công bằng, biết sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.


21


8,8%

GV biết sử một cách linh hoạt, sáng tạo các phương pháp truyền thống và hiện đại, biết tự thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, đảm bảo tính công khai, khách quan, chính xác, toàn diện và công bằng, biết sử dụng kết quả, kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy học và phát triển

năng lực tự đánh giá của HS.


11


4,6%

2.3.2.9. Tổng hợp kết quả khảo sát năng lực dạy học thực tế của GV

Xem tất cả 114 trang.

Ngày đăng: 17/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí