Đẩy Mạnh Công Tác Xhh Giáo Dục, Tạo Điều Kiện Cơ Sở Vật Chất Và Chế Độ Chính Sách Khuyến Khích Hoạt Động Bồi Dưỡng Năng Lực Dạy Học Cho

phát hiện những biểu hiện chưa tích cực để kịp thời uốn nắn, nhắc nhở, điều chỉnh, tìm biện pháp khắc phục.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

Thực hiện nội dung của chức năng kiểm tra, giám sát trong quản lý để vận dụng vào công tác bồi dưỡng: kiểm tra, giám sát toàn bộ quá trình bồi dưỡng từ lúc xây dựng kế hoạch, tổ chức thức hiện, quản lý bồi dưỡng, nội dung, hình thức bồi dưỡng đến kiểm tra, đánh giá GV, trước, trong và sau quá trình bồi dưỡng.

Tập trung vào việc kiểm tra theo hướng biến việc kiểm tra của BGH, tổ trưởng, nhóm trưởng thành hoạt động tự kiểm tra của GV.

3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Xây dựng quy chế đánh giá và có quy định rõ ràng việc đánh giá kết quả đạt được là yêu cầu bắt buộc sau mỗi hoạt động bồi dưỡng.

Lập hồ sơ theo dõi quá trình tham gia bồi dưỡng năng lực dạy học GV và quá trình áp dụng kiến thức, kỹ năng được bồi dưỡng vào việc tổ chức các hoạt động dạy học. Trong hồ sơ cần có kế hoạch, thời gian bồi dưỡng, nội dung, hình thức, lực lượng kiểm tra, đánh giá, kết quả bồi dưỡng của GV (kèm theo minh chứng nếu có).

Thu thập thông tin đánh giá thường xuyên qua nhiều chiều và nhiều đối tượng khác nhau như:

Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng GV có thể thông qua dự giờ thăm lớp và thông qua kết quả học tập của HS qua mỗi kỳ học, năm học.

Dựa vào kết quả tự đánh giá của cá nhân, điều tra bằng phiếu hỏi đối với HS như điều tra phương pháp giảng dạy, về mức độ nhiệt tình, trách nhiệm, điều tra về công tác giảng dạy, công tác khác. Tổng hợp các ý kiến, phiếu hỏi, lấy đó làm kênh thông tin để đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực dạy học của GV.

BGH có thể kết hợp với GV cốt cán của Sở hoặc kết hợp với với tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn tiến hành kiểm tra, đánh giá năng lực dạy học của GV thông qua thanh tra, dự giờ, hồ sơ GV, thi GV dạy giỏi, GV lên lớp chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học.

Thực hiện đánh giá, xếp loại GV theo Chuẩn nghề nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 30/2009/BGDĐT của Bộ GD&ĐT.

Phát huy việc tự đánh giá của GV và đánh giá lẫn nhau về hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học. Biến quá trình đánh giá thành tự đánh giá.

Tổ chức các buổi tổng kết, đánh giá kết quả sau mỗi chương trình bồi dưỡng GV. Hiệu trưởng xây dựng cơ chế thi đua khen thưởng hợp lý.

Sử dụng kết quả học tập, bồi dưỡng của GV làm căn cứ đánh giá xếp loại GV hàng năm như lấy kết quả bồi dưỡng GV vào việc tăng lương trước thời hạn, xét danh hiệu thi đua, tuyên dương, khen thưởng kịp thời…

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Lãnh đạo nhà trường phải có sự quan tâm thực sự đối với kết quả bồi dưỡng; Có sự theo dõi giám sát trước, trong và sau mỗi hoạt động bồi dưỡng GV;

Lực lượng kiểm tra phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực dạy học vững vàng, có uy tín đối với tập thể, tâm huyết với nghề, với hoạt động kiểm tra, đánh giá;

Kiểm tra, đánh giá phải nghiêm túc, khách quan, công bằng, công khai. Tổ chức kiểm tra, đánh giá đồng bộ, đúng quy chế, quy định;

Cần phối kết hợp chặt chẽ giữa các tổ, nhóm chuyên môn; xác định kế hoạch kiểm tra, giám sát, công cụ đánh giá cụ thể, có minh chứng rõ ràng.

3.2.6. Đẩy mạnh công tác XHH giáo dục, tạo điều kiện cơ sở vật chất và chế độ chính sách khuyến khích hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên

3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp

Huy động được sự tham gia của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục của nhà trường nói chung và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV nói riêng; xây dựng một môi trường giáo dục lành mạnh, làm cho mọi người, mọi tổ chức đều được đóng góp để phát triển giáo dục, xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ học tập và đóng góp sức người, sức của để cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.

Tạo điều kiện để toàn xã hội quan tâm ủng hộ giúp đỡ về vật chất và tinh thần nhằm đạt tới sự đồng thuận cao trong giảng dạy và giáo dục của nhà trường mà hoạt động bồi dưỡng GV không phải ngoại lệ.

Tham mưu xây dựng và ban hành các quy định bắt buộc đối với việc bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học cho GV.

3.2.6.2. Nội dung biện pháp

Tuyên truyền với cộng đồng về vai trò của giáo dục, đồng thời tuyên truyền về vai trò quan trọng của người thầy trong hoạt động giảng dạy và giáo dục của nhà trường.

Tăng cường tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của công tác XHH giáo dục cho cộng đồng các doanh nghiệp trên địa bàn xã, huyện... những đối tác có liên quan đến hoạt động giáo dục của nhà trường để họ cùng chung tay góp sức tham gia hỗ trợ một số nội dung trong kế hoạch bồi dưỡng GV như tổ chức cho GV học tập kinh nghiệm trường bạn, hỗ trợ phong trào thi thiết kế bài giảng điện tử, thi tự làm ĐDDH, thi GV dạy giỏi cấp tỉnh.

Phối kết hợp với phụ huynh HS, các cơ quan truyền thông trên địa bàn để tăng cường đầu tư thiết bị, ĐDDH theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa như phủ sóng wifi trong toàn trường, trang bị laptop, lắp máy chiếu, bảng tương tác ... cho một số lớp học.

Nghiên cứu, đề xuất và ban hành thực hiện các chính sách, các quy định nhằm động viên đội ngũ cán bộ, GV dồn tâm huyết cho việc giảng dạy.

3.2.6.3. Cách thức thực hiện

Tổ chức hội thảo giới thiệu các hoạt động giảng dạy, giáo dục của nhà trường cũng như những thành tích đã đạt được, mục tiêu giáo dục của nhà trường trong giai đoạn tới, đi sâu vào hoạt động bồi dưỡng GV để các doanh nghiệp, ban đại diện phụ huynh HS, cá nhân phụ huynh HS, các tổ chức liên quan,... hiểu và chia sẻ công việc của nhà trường đã và đang làm.

Trong hoạt động bồi dưỡng GV, triển khai XHH giáo dục dưới nhiều hình thức: giảng viên hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm; tài trợ mở lớp bồi dưỡng kiến thức kĩ năng; hỗ trợ xây dựng ngân hàng bài giảng điện tử; cung cấp nguồn kinh phí hoặc chế độ cho GV tham gia bồi dưỡng hay động viên khen thưởng GV có thành tích cao trong công tác; tài trợ phương tiện, thiết bị cần thiết cho hoạt động bồi dưỡng GV....

Tham mưu với cấp trên để ban hành các văn bản quy định thực hiện hoạt động nâng cao năng lực dạy học cho GV. Tham mưu để có nguồn kinh phí hỗ trợ cho việc đào tạo GV giảng dạy nâng cao năng lực dạy học; có chính sách phụ cấp, khen thưởng, động viên GV tham gia giảng dạy đạt hiệu quả (thông qua việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại GV).

Hiệu trưởng các trường xây dựng các quy định về hỗ trợ các nguồn lực, tạọ điều kiện cho GV cả về thời gian và kinh phí để khuyến khích họ tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học.

Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin thuận lợi cho GV khai thác mạng internet góp phần nâng cao năng lực dạy học.

3.2.6.4. Điều kiện thực hiện

Để đạt được mục tiêu trên, cần tiếp tục thực hiện một số biện pháp XHH giáo dục là: tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, cung cấp thông tin về XHH giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về giáo dục.

Phụ huynh HS, các tổ chức có liên quan, doanh nghiệp ... cùng tích cực tham gia đóng góp xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục của nhà trường nói chung và hoạt động bồi dưỡng GV nói riêng.

Hội đồng giáo dục nhà trường tham mưu với UBND các cấp xây dựng chính sách chế độ thực hiện XHH về một số nội dung như tăng cường quỹ đất, xây dựng các công trình phục vụ các hoạt động giáo dục của nhà trường.

Tăng cường phân cấp quản lý, giám sát các hoạt động XHH cũng như kết quả của công tác này tạo sự minh bạch trong công tác XHH giáo dục.

Đảm bảo nguồn kinh phí hợp lý cho hoạt động bồi dưỡng GV, thực hiện tốt chính sách, các quy định của nhà trường về hỗ trợ, khuyến khích người đi học.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp được đề cập là những biện pháp đưa ra nhằm giải quyết thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp. Đó là các biện pháp:

Biện pháp 1: Quán triệt các yêu cầu, các tiêu chuẩn, tiêu chí và cách đánh giá GV theo Chuẩn nghề nghiệp GV THPT

Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực dạy học đáp ứng yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp và phù hợp với nhu cầu của GV

Biện pháp 3:Nâng cao năng lực của đội ngũ báo cáo viên tham gia bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV

Biện pháp 4: Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV

Biện pháp 5: Tăng cường hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV

Biện pháp 6: Đẩy mạnh công tác XHH giáo dục, tạo điều kiện cơ sở vật chất và chế độ chính sách khuyến khích hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV

Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có quan hệ qua lại và tác động cùng thúc đẩy để đạt hiệu quả cao trong quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV đáp ứng yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp.

Có sự phối hợp thực hiện đồng bộ các biện pháp này sẽ đạt được mục tiêu chung, đó là hiệu quả biện pháp.

Sơ đồ 3 1 Mối quan hệ giữa các biện pháp 3 3 Khảo nghiệm tính khả thi và 1

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp

3.3. Khảo nghiệm tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp quản lý đã được đề xuất

3.3.1 Các bước trưng cầu ý kiến

Trên đây là sáu biện pháp cơ bản về quản lý hoạt bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ GV các trường THPT huyện Lý Nhân trong giai đoạn hiện nay. Do thời gian nghiên cứu có hạn và vị trí công tác của người nghiên cứu không cho phép thực nghiệm những biện pháp đã đề xuất, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 10 cán bộ quản lý và 40 GV của các trường THPT huyện Lý Nhân về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp trên.

Mục đích của việc khảo nghiệm là thông qua ý kiến cán bộ quản lý và GV của các trường THPT huyện Lý Nhân để có đánh giá và khẳng định về mức độ cần thiết

và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.

Để khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của sáu biện pháp nêu trên chúng tôi đã tiến hành như sau:

Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến chuyên gia.

Bước 2: Lựa chọn chuyên gia.

Chúng tôi đã lựa chọn 50 chuyên gia là các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và GV có trình độ chuyên môn vững vàng đang trực tiếp tham gia quản lý và giảng dạy tại các trường THPT trên địa bàn huyện Lý Nhân.

Bước 3: Lấy ý kiến chuyên gia và xử lý kết quả nghiên cứu.Sau khi xây dựng xong phiếu trưng cầu ý kiến và lựa chọn các chuyên gia để xin ý kiến, chúng tôi đã đến các trường THPT trong huyện, gặp từng chuyên gia trao đổi các nội dung xin ý kiến theo mẫu. Chúng tôi đề cập đến hai lĩnh vực cần hỏi đó là tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã nghiên cứu.

Nhận thức về mức độ cần thiết của sáu biện pháp đề ra theo ba mức độ: rất cần thiết (3 điểm); cần thiết (2 điểm); không cần thiết (1 điểm).

Nhận thức về mức độ khả thi của sáu biện pháp đề ra theo ba mức độ: rất khả thi (3 điểm); khả thi (2 điểm); không khả thi (1 điểm)

Tính tổng điểm (∑), điểm trung bình ), xếp thứ bậc cho mỗi mức độ

3.3.2. Kết quả trưng cầu ý kiến

Bảng 28. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học

TT

Nội dung

Mức độ cần thiết

Mức độ khả thi


1

Thứ bậc


2

Thứ bậc

1

Biện pháp 1

128

2,56

2

121

2,42

1

2

Biện pháp 2

130

2,60

1

120

2,40

2

3

Biện pháp 3

126

2,52

3

110

2,20

5

4

Biện pháp 4

123

2,46

5

112

2,24

4

5

Biện pháp 5

125

2,50

4

118

2,36

3

6

Biện pháp 6

116

2,32

6

109

2,18

6

Điểm trung bình của các mức độ


2,49



2,30


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.

Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy tất cả CBQL, GV được hỏi ý kiến đều đánh giá cao tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV để đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp. Tất cả các biện pháp đều

được 100% số người được hỏi cho là cần thiết và khả thi. Không có ý kiến nào cho là không cần thiết hoặc không khả thi. Điều này chứng tỏ việc bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV đã trở thành cần thiết và là nhu cầu thiết thực đội ngũ GV trong các trường THPT huyện Lý Nhân trong giai đoạn hiện nay. Qua đó dễ nhận thấy các biện pháp thực hiện có tính khả thi chứng tỏ các biện pháp đề xuất đó nếu được tổchức thực hiện tốt và đồng bộ thì sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ GV, từ đónâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục của nhà trường.

Về tính cần thiết của các biện pháp trên, biện pháp 2Chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực dạy học đáp ứng yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp và phù hợp với nhu cầu của giáo viên (xếp thứ nhất) và biện pháp 1Quán triệt các yêu cầu, các tiêu chuẩn, tiêu chí và cách đánh giá GV theo Chuẩn nghề nghiệp GV THPT (xếp thứ 2) được đánh giá caothể hiện ởthứbậc xếp loại. Đánh giá ở mức độ thấp nhất thuộc về biện pháp 6Đẩy mạnh công tác XHH giáo dục, tạo điều kiện cơ sở vật chất và chế độ chính sách khuyến khích hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên.Mức độ chênh lệch vềtính cần thiết của biện pháp đánh giá cao nhất và biện pháp đánh giá thấp nhất ∆= 0,28 (2,32 ≤ 1 ≤ 2,60) là con số tương đối nhỏ cho thấy sự phù hợp giữa các biện pháp được đề xuất với tình hình thực tế của nhà trường.

Về tính khả thi của các biện pháp trên, dễ nhận thấy biện pháp 1Quán triệt các yêu cầu, các tiêu chuẩn, tiêu chí và cách đánh giá GV theo Chuẩn nghề nghiệp GV THPT biện pháp 2Chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực dạy học đáp ứng yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp và phù hợp với nhu cầu của giáo viên được đánh giá ở mức rất khảthi chứng tỏ nếu thực hiện biện pháp này sẽ giúp GV tích cự tham gia công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Biện pháp 6Đẩy mạnh công tác XHH giáo dục, tạo điều kiện cơ sở vật chất và chế độ chính sách khuyến khích hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viênkhi được hỏi thì một số người còn do dự về tính khả thi bởiđây là vấnđể không hề đơn giản. Không thể một sớm một chiều có thể làm tốt được biện pháp này bởi sự nhận thức của cá nhân mỗi người, mỗi tổ chức, ... về XHH giáo dục chưa đầy đủ. Để biện pháp này có tính khả thi cao hơn, có hiệu quả thiết thực hơn, cần phối kết hợp mọi lực lượng giáo dục trong nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp, tổ chức liên quan. Tổ chức nhiều hoạt động về giáo dục

và mời các cấp, các ngành, các đoàn thể cùng tham gia để hiểu và sẵn sàng ủng hộ tinh thần cũng như vật chất cho hoạt động giáo dục và bồi dưỡng giáo viên.

4 Biểu đồ 3 1 Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các BP 6

4Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các BP đề xuất


Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở lý luận đã phân tích và qua khảo sát thực trạng BDGV và quản lý BDGV THPT ở huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam, luận văn đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp nhằm phát triển năng lực dạy học cho GV các trưởng THPT của huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.

Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, biện pháp này là tiền đề, tạo ra những điều kiện thuận lợi để thực hiện các biện pháp khác. Các BPQL đề xuất có kế thừa những cách làm có hiệu quả đã được thực hiện ở các trường, đồng thời tập trung vào giải quyết những vấn đề còn chưa thực hiện tốt trong quá trình quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Lý Nhân hiện nay. Những biện pháp này đã đảm bảo tính pháp lí, tính kế thừa và tính hệ thống.

Qua ý kiến chuyên gia, các BPQL đề xuất đều được đánh giá là rất cần thiết và khả thi, và bước đầu đã được kiểm chứng trong thực tiễn quản lý các hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Các BPQL hoạt động BDGV được đề xuất không chỉ áp dụng được đối với các trường THPT trên địa bàn huyện Lý Nhân, mà còn có thể áp dụng cho các trường THPT khác có những điều kiện, hoàn cảnh tương tự.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 17/05/2022