Xây Dựng Lồng Ghép Kế Hoạch Chiến Lược Chung Với Hoạt Động Của Hệ Thống Đảm Bảo Chất Lượng Đào Tạo

Xã hội và Nhân văn, …

3.2.1.3. Xây dựng lồng ghép kế hoạch chiến lược chung với hoạt động của hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo

- Mục đích của biện pháp: nhằm định hướng và đưa hoạt động ĐBCL đào tạo vào kế hoạch chiến lược phát triển chung của Trường, trên cơ sở đó xây dựng các chính sách chất lượng phù hợp.

- Ý nghĩa của biện pháp: Việc thực hiện biện pháp này nhằm định hướng hoạt động ĐBCL đào tạo trên cơ sở gắn kết với các hoạt động chung của Nhà trường; giúp CBQL và các thành viên chủ động thực hiện các công việc mà mình được giao với chất lượng tốt nhất. Bởi lẽ, hoạt động ĐBCL đào tạo là hoạt động thường xuyên, lâu dài; liên quan đến mọi thành viên, tổ chức và đơn vị trong Trường. Trong khi đó mỗi thành viên, tổ chức và đơn vị lại tham gia vào hoạt động này trên những phần công việc khác nhau. Vì thế, cần có kế hoạch chiến lược về CLĐT chung, trong đó bao gồm mọi lĩnh vực liên quan đến hoạt động ĐBCL đào tạo của các đơn vị trong Trường.

- Nội dung biện pháp:

+ Đưa kế hoạch chiến lược về CLĐT vào trong chiến lược phát triển của Trường ĐHKT – ĐHQGHN.

CLĐT không tự nhiên xuất hiện mà CLĐT được tạo ra từ việc làm hàng ngày của tất cả các thành viên trong Nhà trường. Do đó, phải có kế hoạch chiến lược cho nó, đồng thời phải xem kế hoạch chiến lược về CLĐT là vấn đề quan trọng nhất trong chiến lược phát triển.

+ Tạo nề nếp, thói quen xây dựng kế hoạch chiến lược về CLĐT cho mỗi đơn vị trong Trường ĐHKT – ĐHQGHN.

Xây dựng kế hoạch chiến lược chất lượng là việc cần làm của tất cả CSGD đại học chứ không phải chỉ là chức năng của các cơ quan quản lý cấp hệ thống. Thực chất của hoạt động này là xác định tầm nhìn chiến lược về CLĐT của CSGD mình cho 5 đến 10 năm sau, đưa ra được những phương châm hành động, mục tiêu dài hạn và ngắn hạn, những tuyên bố về chuẩn mực chất lượng và việc xác lập các chiến lược, phương pháp ĐBCL của Nhà trường.

+ Xác định tầm nhìn của hệ thống ĐBCL đào tạo

Tầm nhìn về CLĐT của Trường ĐHKT cần được xác định ở các cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội lần thứ VI, nhiệm kỳ 2020-2025 đã xác định tầm nhìn “Phát triển Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN đến năm 2025 trở thành một trong những trường đại học hàng đầu về nghiên cứu và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam; một số ngành đạt chuẩn kiểm định quốc tế; được xếp hạng ngang tầm với một số đại học tiên tiến trong khu vực trong một số ngành, chuyên ngành đào tạo về kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh”9. Để đạt được mục tiêu này, Trường ĐHKT cần phải tiếp tục tăng cường các điều kiện ĐBCL và từng bước xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong tiến tới xác định phương hướng và nguồn lực để thực hiện đánh giá Trường theo chuẩn quốc tế. Vận hành hệ thống phản hồi thông tin với các bên liên quan nhằm phục vụ công tác đánh giá nâng cao chất lượng và KĐCL. Hoàn thiện các quy trình thủ tục trong việc kiểm soát các hoạt động dạy và học để hướng đến kiểm tra đánh giá người học theo CĐR đã công bố. Đổi mới quản trị đại học theo hướng chuyên nghiệp. Đổi mới, nâng cao CLĐT và tăng cường hoạt động hỗ trợ người học, xây dựng mạng lưới nhà tuyển dụng hỗ trợ hoạt động hướng nghiệp cho SV.

+ Quy trình hóa các hoạt động của hệ thống ĐBCL đào tạo

Quy trình chung cho hoạt động hệ thống ĐBCL đào tạo trong Trường ĐHKT nên dựa theo vòng tròn Deming (PDCA) với 4 bước sau đây:

9 Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Trường Đại học Kinh tế lần thứ VI nhiệm 1


9 Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Trường Đại học Kinh tế lần thứ VI, nhiệm kỳ 2020 – 2025

Hình 3.2: Mô hình vòng tròn cải tiến chất lượng

Dựa vào vòng tròn Deming, việc xây dựng quy trình cho từng hoạt động ĐBCL đào tạo của Trường sẽ được thực hiện một cách bài bản và chuyên nghiệp. Các thành tố của hệ thống quản lý chất lượng đều phải xoay quanh việc thực hiện chu trình cải tiến liên tục theo khuynh hướng PDCA (lập kế hoạch- thực hiện-kiểm tra và cải tiến) tạo thành hệ thống ĐBCL nội bộ. Thông qua hồ sơ xây dựng trên một hệ thống cấu trúc, trách nhiệm và các kết quả đạt được của công tác ĐBCL đào tạo nội bộ là điều kiện tiên quyết cho hoạt động KĐCL ở cấp trường và cấp CTĐT.

+ Tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị chuyên trách về ĐBCL.

Đơn vị chuyên trách về ĐBCL ở Trường ĐHKT là Trung tâm ĐBCL giáo dục. Trong giai đoạn vừa qua, Trung tâm ĐBCL giáo dục của Trường đã thực hiện nhiều nhiệm vụ được phân công. Tuy nhiên, để hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả hoạt động, Trung tâm cần được đổi mới về tổ chức và bộ máy. Theo đó, cần phải hoàn thiện một số khía cạnh sau:

- Phát huy hơn nữa vai trò là đầu mối triển khai thực hiện công tác KĐCL CSGD và KĐCL CTĐT của Trường theo quy định;

- Tăng cường vai trò quản lý, giám sát và tổ chức thực hiện các hoạt động đánh giá ĐBCL đào tạo trong Trường;

- Chủ động đề xuất kế hoạch cải tiến chất lượng sau tự đánh giá; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các điều kiện ĐBCL ở các đơn vị trong Trường;

- Tăng cường hoạt động nghiên cứu ứng dụng các mô hình ĐBCL đào tạo trong nước và quốc tế vào thực tiễn của Trường;

- Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức ĐBCL giáo dục và KĐCL giáo dục quốc tế.

- Chủ động tổ chức các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo và tập huấn chuyên môn về công tác đánh giá, ĐBCL đào tạo, khảo thí và KĐCL giáo dục cho cán bộ trong Trường và các tổ chức xã hội, giáo dục ngoài Trường;

Để giải pháp này thực hiện đạt kết quả tốt, Ban giám hiệu cần thường xuyên chỉ đạo việc rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, tổ chức trong nhà trường; đồng thời có cơ chế phối hợp, kiểm soát hoạt động ĐBCL đào tạo của các

đơn vị, tổ chức trong nhà trường.

- Điều kiện thực hiện biện pháp:

+ Lãnh đạo nhà trường phải nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của việc lồng ghép kế hoạch chiến lược chung với hoạt động của hệ thống ĐBCL đào tạo.

+ Lãnh đạo nhà trường là người am hiểu, có chuyên môn và tầm nhìn để hoạch định chiến lược chung của Nhà trường gắn với hệ thống ĐBCL đào tạo

+ Đội ngũ cán bộ ĐBCL có trình độ chuyên môn tốt, có khả năng tư vấn cho lãnh đạo Nhà trường trong việc hoạch định chiến lược chung của Nhà trường gắn với hệ thống ĐBCL đào tạo.

3.2.2. Nhóm biện pháp cụ thể

3.2.2.1. Tổ chức xây dựng chuẩn, tiêu chí đánh giá cho các hoạt động đào tạo

- Mục đích của biện pháp: hoàn thiện các tiêu chí đánh giá của hoạt động dạy học để cụ thể hơn.

- Ý nghĩa của biện pháp: giúp Ban giám hiệu và các thành viên trong Nhà trường thấy rõ tiến độ và kết quả đạt được của các bên liên quan khi thực hiện các quy trình.

- Nội dung của biện pháp:

Từ thực trạng đã chỉ ra ở chương 2 có thể thấy, hoạt động dạy học ở trường ĐHKT chưa có 01 bộ tiêu chí thống nhất. Vì vậy, luận văn đề xuất tiêu chí đánh giá quy trình dạy học của GV như sau:

Bảng 3.1: Tiêu chí đánh giá quy trình dạy học của GV


Giai

đoạn

Nội dung

Tiêu chí đánh giá


Chuẩn bị

- Phân tích nhu cầu, bao gồm:

+ Xác định vị trí học phần trong CTĐT

+ Điều tra đối tượng SV: Kiểm tra kiến thức nền; Tìm hiểu phong cách học của SV; Điều tra hứng thú của SV với học phần

+ Nghiên cứu điều kiện CSVC, trang thiết bị dạy học, môi trường dạy học của học phần

- Xác định mục tiêu học phần, bài học,


- Học phần được xác định trong CTĐT

- Kết quả kiểm tra kiến thức nền; phong cách học của SV; hứng thú của SV đối với học phần.


- Hiểu rõ về điều kiện vật chất - kĩ thuật hỗ trợ, môi trường dạy học môn học


- Đề cương học phần được xây dựng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.



xây dựng đề cương học phần, chuẩn bị tài liệu, phương pháp, phương tiện, công cụ, kiểm tra đánh giá


- Chuẩn bị kế hoạch bài dạy

+ Viết mục tiêu bài dạy

+ Lựa chọn, sắp xếp nội dung dạy học

+ Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học, phương pháp, phương tiện, công cụ, kiểm tra đánh giá

đảm bảo các yêu cầu:

+ Thông tin về GV;

+ Thông tin về học phần;

+ Nêu rõ mục tiêu của học phần, cụ thể sau khi kết thúc học phần, SV sẽ đạt được các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ.

+ Tóm tắt nội dung học phần

+ Nội dung chi tiết học phần (tên các chương, mục, tiểu mục);

+ Tài liệu chuyên môn (bắt buộc và tham khảo);

+ Hình thức tổ chức dạy học;

+ Lịch trình chung của học phần (từng tuần);

+ Chính sách đối với học phần và các yêu cầu khác của GV;

+ Phương pháp, hình thức kiểm tra - đánh giá;

+ Lịch thi

- Kế hoạch giảng dạy được xây dựng trong đó nêu rõ phân bổ thời gian đối với từng bài học cụ thể.

- Xác định giáo trình, tài liệu tham khảo

- Kế hoạch bài dạy đảm bảo các yêu cầu:

+ Nêu rõ mục tiêu bài dạy;

+ Nêu rõ các bước lên lớp của GV đồng thời với các bước hoạt động học của SV;

+ Nêu rõ tài liệu GV sẽ giảng dạy với các phương tiện dạy học cụ thể;

+ Các hình thức kiểm tra - đánh giá GV sẽ sử dụng;

+ Nêu ra được kết quả mong đợi khi kết

thúc bài học.


Tổ chức thực hiện

- Tiến hành các bước lên lớp theo kế hoạch bài dạy

- GV thông báo và cung cấp đề cương môn học, giới thiệu đầy đủ giáo trình và tài liệu tham khảo, hình thức kiểm tra, đánh giá môn học cho SV ngay từ buổi học đầu tiên

- Đảm bảo theo kế hoạch bài dạy




- Kiểm tra đánh giá việc đạt mục tiêu dạy học

- Phương pháp giảng dạy phù hợp:

+ Kết hợp giữa giảng lý thuyết với thực hành;

+ Quan tâm đến hình thức dạy tự học, làm việc nhóm,

+ GV phát âm rõ ràng, nói lưu loát

- Sử dụng hiệu quả phương tiện dạy học

- Sử dụng nhiều hình thức khác nhau để đánh giá mức độ lĩnh hội và áp dụng bài học của SV

- SV nắm vững kiến thức của bài học


Đánh giá mức độ thực hiện

- Lấy ý kiến đánh giá của SV, đồng nghiệp, tổ bộ môn làm cơ sở lập hồ sơ đánh giá cải tiến sau bài giảng, sau học kì.

- Lập kế hoạch đánh giá cải tiến

- Tiến hành điều chỉnh, cải tiến

- Kết quả phân tích ý kiến đánh giá của SV, đồng nghiệp, tổ bộ môn.

- Kế hoạch cải tiến qui trình dạy học thể hiện các công việc cần tiến hành với các mốc thời gian cụ thể

- Qui trình dạy học đã được điều chỉnh,

cải tiến

- Điều kiện thực hiện biện pháp:

+ Đội ngũ CBQL, ĐNGV có năng lực và chuyên môn để xây dựng đề cương học phần phù hợp, thiết kế CĐR; công tâm và minh bạch trong việc đánh giá cải tiến sau bài giảng.

+ Đội ngũ cán bộ phụ trách lấy ý kiến đánh giá của SV có trình độ chuyên môn về đo lường đánh giá trong giáo dục; minh bạch trong việc thực hiện.

3.2.2.2. Vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo

- Mục đích của biện pháp: hệ thống ĐBCL đào tạo được vận hành một cách đồng bộ; các thành tố có tác động qua lại với nhau một cách có qui luật để tạo thành một thể thống nhất.

- Ý nghĩa của biện pháp: nâng cao hiệu quả trong ĐBCL đào tạo của Nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng đầu ra SV.

- Nội dung của biện pháp:

Vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo thông qua việc áp dụng đồng thời 02 nhóm biện pháp quản lý, bao gồm: nhóm biện pháp chuẩn bị vận hành hệ thống; nhóm biện pháp vận hành hệ thống.

* Chuẩn bị các điều kiện vận hành hệ thống

(1) Thực hiện cam kết của lãnh đạo về chính sách chất lượng của Nhà trường.

Việc xây dựng và vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo chỉ thực sự có hiệu quả với điều kiện bắt buộc có sự cam kết của lãnh đạo nhà trường. Lãnh đạo phải tin tưởng vào triết lý ĐBCL và cam kết thực hiện ĐBCL. Sự cam kết này sẽ tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa sứ mạng, mục tiêu của nhà trường với chính sách, chiến lược ĐBCL đào tạo. Hoạt động ĐBCL sẽ không đạt hiệu quả nếu không có sự cam kết triệt để của lãnh đạo. Vì vậy, trong quá trình xây dựng hệ thống ĐBCL đào tạo cần có sự cam kết bằng văn bản của lãnh đạo nhà trường đối với chính sách chất lượng của Trường nói chung, chất lượng dạy học nói riêng. Sự cam kết phải thể hiện được các nội dung sau:

+ Thể hiện sự hiểu biết về yêu cầu quan trọng của việc xây dựng và vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo;

+ Kiên định về chủ trương, chỉ đạo xây dựng và vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo;

+ Cam kết cung cấp các nguồn lực cần thiết đảm bảo cho quá trình thực hiện hệ thống được liên tục;

+ Công bố rộng rãi chính sách chất lượng của Nhà trường đến tất cả khách hàng bên trong và bên ngoài được biết.

(2) Nâng cao nhận thức của toàn bộ thành viên trong Nhà trường và người học về hệ thống ĐBCL đào tạo. Các biện pháp nâng cao nhận thức đã được đề cập ở nhóm biện pháp chung.

(3) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác ĐBCL tại bộ phận chuyên trách và bộ phân ở Khoa/Viện.

Đội ngũ làm công tác ĐBCL đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành, theo dõi và duy trì quá trình vận hành hệ thống.

Thiết lập và phát triển đội ngũ cán bộ theo dõi, thực hiện ĐBCL đào tạo tại các Khoa/Viện. Đây là đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm về quy trình ĐBCL đào tạo hàng ngày, hàng năm, điều phối và thực hiện giám sát để mọi hoạt động hướng tới đạt chất lượng như đã cam kết, đảm bảo các nguồn lực trong đơn vị có thể phát huy năng lực tối đa…, cũng như đưa ra những đánh giá sơ bộ và báo cáo thường kỳ để

Trung tâm ĐBCL giáo dục cấp trường xem xét, lập kế hoạch thực hiện ĐBCL đào tạo phù hợp với các tiêu chuẩn/tiêu chí theo mục tiêu và định hướng phát triển của nhà trường và khu vực quốc tế.

Tăng cường trao đổi, giao lưu học hỏi giữa các cán bộ làm công tác ĐBCL của các trường thành viên trong ĐHQGHN và các trường có cũng lĩnh vực đào tạo như trường Đại học Ngoại thương, trường đại học Kinh tế Quốc dân, trường đại học Thương mại, …

Tạo điều kiện thuận lợi với các chính sách tạo động lực như giảm giờ dạy, khen thưởng đột xuất, khen thưởng thường xuyên nhằm động viên các cán bộ làm công tác ĐBCL.

* Vận hành hệ thống

(1) Công bố công khai về vận hành hệ thống

Cần thông báo việc áp dụng và thực hiện hệ thống đối với các khách hàng bao gồm SV và phu huynh, toàn thể cán bộ, GV trong Nhà trường cùng với các cam kết tạo điều kiện thuận lợi để hệ thống được thực hiện thành công. Hành động này vừa thể hiện sự quyết tâm của Nhà trường đồng thời động viên, khuyến khích mọi thành viên trong trường tham gia thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các qui trình đã được xây dựng.

(2) Áp dụng đồng bộ các quy trình ĐBCL đào tạo

Ngay sau khi lãnh đạo Nhà trường thông báo rộng rãi về việc vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo, các quy trình của hoạt động đào tạo được kích hoạt và áp dụng đồng bộ với sự tham gia tích cực, tự nguyện của tất cả thành viên tham gia trong hệ thống nhằm đảm bảo “làm đúng ngay từ đầu”.

Để thực hiện đồng bộ các quy trình ĐBCL đào tạo, yếu tố VHCL chiếm vai trò quan trọng bởi việc thực hiện quy trình luôn có sự phối hợp giữa các phòng, trung tâm, bộ phận. Vì vậy, để xây dựng VHCL trong Nhà trường, lãnh đạo nhà trường cần thực hiện:

+ Phát huy cơ chế dân chủ ở cơ sở. Các thành viên đều biết, cùng bàn, cùng làm và cùng kiểm tra hướng đến việc đồng thuận trong Trường nhằm đạt các mục tiêu chung về chất lượng nhà trường đã đặt ra;

+ Phân công công việc rõ ràng kèm theo trách nhiệm, quyền hạn cụ thể đến

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 01/06/2023