Nâng Cao Năng Lực Của Đội Ngũ Báo Cáo Viên Tham Gia Bồi Dưỡng Năng Lực Dạy Học Cho Gv

Nghiên cứu các tài liệu có liên quan, chuẩn bị các phương tiện, đồ dùng dạy học, xác định được kiến thức đã có của HS liên quan đến bài học mới, dự kiến các tình huống nảy sinh, hệ thống các bài tập, câu hỏi theo các mục đích khác nhau;

Xác định được mục tiêu bài học theo hướng hình thành năng lực, thể hiện tính tích hợp và phân hóa theo các bậc nhận thức, phù hợp với các loại đối tượng HS trong lớp và biểu đạt mục tiêu thành các dấu hiệu có thể quan sát, đo lường được;

Xác định được hình thức tổ chức tự học của HS ở nhà với các phương pháp giúp HS tự học và kiểm tra, đánh giá kết quả tự học;

Thiết kế được các hoạt động học tập phù hợp với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo củaHS và phù hợp với từng loại đối tượng HS;

Lựa chọn hợp lý các thiết bị dạy học và xác định được thời điểm, phương pháp sử dụng;

Phân phối thời gian hợp lý cho các hoạt động trên lớp;

Dự kiến được các tình huống có thể nảy sinh và cách xử lý.

Yêu cầu về năng lực tổ chức dạy học trên lớp

Quản lý được lớp học, lôi cuốn được toàn thể HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập trên lớp;

Sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học đảm bảo được các yêu cầu về kĩ thuật và nguyên tắc sư phạm;

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.

Trình bày bảng hợp lý, lời nói rõ ràng, mạch lạc, thu hút sự chú ý của HS;

Sử dụng được các phương pháp, kĩ thuật thu thông tin phản hồi để kịp điều chỉnh hoạt động dạy học cho phù hợp; xử lý hợp lý các tình huống nảy sinh;

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông ở huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam theo chuẩn nghề nghiệp để phát triển năng lực dạy học - 11

Giao tiếp thân thiện, tôn trọng, khích lệ HS, tạo được môi trường học tập tương tác;

Tự đánh giá được mức độ đạt được mục tiêu bài học.

Yêu cầu về năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

Xây dựng được kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn học cho cả năm, từng học kì và từng tuần;

Lựa chọn được các hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục đích của kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì, tổng kết theo hướng xác định mức độ năng lực HS;

Sử dụng được các kĩ thuật để thiết kế đề kiểm tra, đánh giá đảm bảo độ tin cậy, độ giá trị của đề kiểm tra;

Chỉ ra được những ưu điểm, sai sót của HS trong chấm bài và tổ chức trả bài để giúp HS tự điều chỉnh hoạt động học của mình;

Tổ chức được hoạt động tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tự điều chỉnh hoạt động học tập của HS;

Sử dụng được thông tin phản hồi từ kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy học;

Sử dụng được một số phần mềm thông dụng trong kiểm tra, đánh giá.

Yêu cầu về năng lực quản lý hồ sơ dạy học

Lập được hồ sơ dạy học với từng tệp riêng chứa đựng các thông tin hỗ trợ cho việc lập kế hoạch dạy học, theo dõi sự tiến bộ của HS, bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS kém;

Sử dụng được công nghệ thông tin trong việc lập, bảo quản và sử dụng hồ sơ dạy học.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện

Xác định nhu cầu BD của GV

Xây dựng mẫu phiếu thăm dò nhu cầu bồi dưỡng năng lực DH của GV nhà trường.

Phát và thu phiếu thăm dò cho toàn bộ CBGV nhà trường để lấy thông tin phản hồi.

Lập bảng tổng hợp và xử lý thông tin để chọn ra lĩnh vực BD có nhu cầu cấp thiết nhất, nhiều nhất.

Lập biểu XĐ nhu cầu thực tế BD năng lực DH cho GV nhà trường trong từng giai đoạn hoặc từng năm trên cơ sở tổng hợp nhu cầu BD của GV, dự kiến cần đạt theo từng giai đoạn.

Xác định nội dung BD của GV

Xây dựng nội dung bồi dưỡng trên cơ sở căn cứ vào hướng dẫn chuyên môn của Sở GD&ĐT, trên cơ sở những khó khăn bất cập từ phía GV qua những tổng hợp đánh giá, khảo sát.

Chỉ đạo các tổ chuyên môn triển khai và nghiên cứu các năng lực dạy học trong Chuẩn nghề nghiệp, xây dựng bảng tham chiếu từng tiêu chí với từng minh chứng cụ thể. Trên cơ sở GV tự đối chiếu các tiêu chí của tiêu chuẩn năng lực dạy học trong Chuẩn mà bản thân đã đạt được để từ đó đề xuất những nội dung cần bồi dưỡng. Tổ trưởng chuyên môn tổng hợp các ý kiến, tham mưu đề xuất với BGH nhà trường xây dựng nội dung phù hợp nhất.

Bám sát nội dung Chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt đối với từng môn học ở từng khối lớp, yêu cầu mỗi GV lên lớp lấy đó làm cẩm nang trong mỗi tiết học.

Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng kĩ năng sư phạm về phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tính sáng tạo của HS; về kinh nghiệm tự làm và sử dụng hiệu quả ĐDDH; về kĩ năng thiết kế bài giảng,...

Thiết lập ngân hàng bài giảng điện tử, bài giảng E-Learning, ngân hàng đề thi của tất cả các khối lớp ở các đợt kiểm tra định kỳ, GV có thể truy cập, tham khảo để tự bồi dưỡng kiến thức kĩ năng sư phạm.

Phối hợp với các cơ sở giáo dục như trường Đại học giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục, các trường sư phạm, cử GV học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Phối hợp với công ty phần mềm biên soạn tài liệu về CNTT, ứng dụng CNTT vào giảng dạy, làm ĐDDH, thiết kế bài giảng điện tử, ...

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện

CBQL nhà trường phải nghiên cứu kĩ các Nghị quyết, các văn bản về đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay, các văn bản chỉ đạo hướng dẫn về bồi dưỡng GV, Chuẩn nghề nghiệp, mục tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ năm học, tình hình thực tế trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, ... của GV để từ đó xây dựng nội dung bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực dạy học đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp GV trung học.

Nhà trường phải xác định hoạt động bồi dưỡng GV là trách nhiệm của cả tập thể chứ không của riêng cá nhân hay bộ phận nào. Do vậy, lãnh đạo nhà trường cần quan tâm sâu sát đến việc xây dựng kế hoạch, lên khung chương trình, xây dựng nội dung bồi dưỡng, ...

Mỗi GV phải coi việc học tập bồi dưỡng là nhu cầu và có sự tự nguyện, là trách nhiệm của bản thân đối với nghề nghiệp, với HS.

Phát huy được vai trò của tổ chuyên môn trong việc xây dựng nội dung bồi dưỡng sao cho sát với thực tế đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của GV.

3.2.3. Nâng cao năng lực của đội ngũ báo cáo viên tham gia bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Cần xây dựng đội ngũ báo cáo viên tham gia công tác bồi dưỡng vững vàng về nghiệp vụ, giỏi về chuyên môn nhằm triển khai hoạt động bồi dưỡng GV thu được hiệu quả cao.

Phát huy vai trò của đội ngũ báo cáo viên tham gia bồi dưỡng bởi trong họ hội tụ cả về chuyên môn và kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác họ tích lũy được đồng thời nâng cao trách nhiệm, vai trò của họ trong công tác bồi dưỡng GV, là cánh tay phải đắc lực của BGH nhà trường trong mọi hoạt động giáo dục của nhà trường.

3.2.3.2. Nội dung biện pháp

Đội ngũ báo cáo viên chính là những GV cốt cán sẽ giúp BGH nhà trường, dưới sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT triển khai, tháo gỡ những khó khăn về chuyên môn trong các tổ chuyên môn. Mỗi GV cốt cán sẽ là báo cáo viên, sẽ phụ trách một lĩnh vực trên cơ sở họ phát huy được thế mạnh của cá nhân.

Làm tốt công tác bố trí đội ngũ GV cốt cán. Họ thường là những người không chỉ có sự uy tín với đồng nghiệp mà còn có sự tin cậy của phụ huynh, HS. Đó là những GV giữ trách nhiệm là tổ trưởng chuyên môn hay những GV có nhiều kinh nghiệm giảng dạy. Vì vậy bố trí đội ngũ GV cốt cán này phụ trách chủ nhiệm những lớp có nhiều đối tượng HS giỏi nhằm phát huy sở trường của họ.

Sắp xếp nhân sự, thời khóa biểu từ đầu năm học để đội ngũ GV cốt cán được tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn do Bộ và Sở GD&ĐT tổ chức.

3.2.3.3. Cách thức thực hiện

Phân công GV cốt cán tham gia trực tiếp thuyết trình, báo cáo trong các buổi hội thảo xemina, dạy chuyên đề môn học cụ thể theo chương trình bồi dưỡng của Sở GD&ĐT cho GV toàn trường, qua đó bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho GV, giúp họ cập nhật những chỉ đạo mới, những đổi mới về giảng dạy.

Đội ngũ GV cốt cán có trách nhiệm bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho đồng nghiệp trong tổ chuyên môn của mình thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tuần định kì. Trong những buổi họp đó, vấn đề thắc mắc của những bài dạy được đưa ra bàn luận, GV cốt cán sẽ giúp BGH giải đáp, tháo gỡ theo tinh thần chỉ đạo đã được lĩnh hội.

Cử đội ngũ GV cốt cán tham gia hội thi GV dạy giỏi các cấp, hoặc hỗ trợ giúp đỡ đồng nghiệp tham gia.

Giao nhiệm vụ cho đội ngũ này tham gia tích cực trong hoạt động viết và xét duyệt SKKN cấp trường, giúp đỡ đồng nghiệp viết cũng như phổ biến SKKN được đánh giá cao cấp tỉnh.

Sử dụng đội ngũ GV cốt cán làm tham mưu trong công tác kiểm tra, đánh giá GV. Trong hội thi GV dạy giỏi cấp trường, họ tham gia với tư cách là thành viên trong ban giám khảo. Không những thế, vai trò của họ được phát huy qua tổng kết các đợt thi đua, sơ kết học kì, đánh giá GV theo Chuẩn cuối năm học.

Lấy mũi nhọn tiên phong trong hoạt động xây dựng bài giảng điện tử, bài giảng E- Learning, bồi dưỡng HS giỏi chính là đội ngũ GV cốt cán của nhà trường.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện

CBQL phải có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ GV cốt cán không chỉ đối với công tác giáo dục của nhà trường nói chung mà còn đối với công tác quản lý bồi dưỡng GV nói riêng.

Đề ra các tiêu chuẩn, điều kiện để phát huy năng lực của đội ngũ GV cốt cán như hồ sơ sổ sách, yêu cầu về tiết dạy, những hiểu biết về mọi mặt trong giáo dục, cách giải quyết các tình huống sư phạm…

Có kế hoạch bồi dưỡng lâu dài cho đội ngũ GV cốt cán như cử đi học cao học để đạt trên chuẩn, học lớp bồi dưỡng tổ trưởng,... tạo điều kiện cho họ đi tham quan trao đổi học tập kinh nghiệm tại các trường có phong trào dạy tốt – học tốt.

3.2.4. Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Đa dạng hóa các hình thức tổ chức quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV là việc làm cần thiết và ý nghĩa đối với công tác quản lý. Việc đa dạng hóa hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng giúp cho GV có nhiều hình thức

học tập phong phú, phù hợp với nhiều đối tượng GV, cuốn hút được nhiều GV tham gia.

Việc đa dạng hóa này giúp GV lựa chọn hình thức bồi dưỡng phù hợp với bản thân và phát huy được sở trường, năng lực của mình, nâng cao hiệu quảhọc tập và công tác, giúp BGH có thể nhân điển hình bồi dưỡng – tự bồi dưỡng thành công.

3.2.4.2. Nội dung biện pháp

Tổ chức các nội dung bồi dưỡng theo kế hoạch đề ra theo nhiều hình thức phong phú phù hợp với nhiều đối tượng để GV tham gia đầy đủ và tích cực.

Tổ chức hội thảo theo hình thức chuyên đề là biện pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ GV trong nhà trường. Việc tổ chức theo hình thức này sẽ bổ sung cho GV những thiếu hụt trong chuyên môn, nâng cao, cập nhật những kiến thức mới, những chỉ đạo mới từ Sở và Bộ GD&ĐT.

Tổ chức thi GV dạy giỏi cấp trường, phong trào hội giảng. Có thể coi đây là đòn bẩy để phát huy khả năng sáng tạo của GV, qua đây cũng là dịp để đội ngũ GV trang bị và tự trang bị thêm những đồ dùng phục vụ cho công tác giảng dạy. Qua hội thi, ban lãnh đạo nhà trường nắm được mặt mạnh, mặt yếu của mỗi GV để từ đó xây dựng nội dung bồi dưỡng phù hợp với từng nhu cầu bồi dưỡng của họ.

Tổ chức tham quan, dự giờ, học tập ở trường bạn giúp GV có cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm trong giảng dạy, giáo dục ....

Nâng cao kiến thức tin học, kiến thức về CNTT và ứng dụng CNTT trong giảng dạy bằng cách tổ chức các lớp học cho toàn thể GV về soạn thảo bài giảng điện tử bằng phần mềm Power point, soạn bài giảng trực tuyến E-Learning, ứng dụng phần mềm quản lý thông tin giáo dục trong việc quản lý HS.

Tổ chức sinh hoạt chuyên môn trên trang trường học kết nối về các nội dung đổi mới sinh hoạt chuyển môn theo hướng phân tích hoạt động học, xây dựng chủ đề dạy học,...

Tổ chức bồi dưỡng theo chuyên đề, hội thảo theo cụm trường, trong toàn trường hoặc trong tổ chuyên môn về những nội dung cần bồi dưỡng.

Phát huy tính tự giác, tích cực của GV trong quá trình tự bồi dưỡng chuyên

môn.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện

Triển khai hướng dẫn thực hiện các văn bản của cấp trên về yêu cầu Chuẩn đối với GV và công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với GV THPT trong năm học và trong giai đoạn 2015 – 2020.

Cử đội ngũ GV cốt cán đi học tập nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ tại trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội; tham gia các đợt tập huấn, chuyên đề ngắn ngày do Bộ, Sở GD&ĐT Hà Nam tổ chức.

Phân công nhiệm vụ chuyên đề, chủ đề hội thảo cấp tổ, cấp trường, cấp cụm trường, triển khai các nội dung bồi dưỡng đã được nghiên cứu, GV được trao đổi những kinh nghiệm về kiến thức, chuyên môn, kĩ năng sư phạm thu được cũng như những băn khoăn, vướng mắc để cùng nhau tháo gỡ.

Tổ chức các cuộc thi tự làm ĐDDH, thi thiết kế bài giảng điện tử, thiết kế bài giảng E - Learning trong toàn trường, yêu cầu 100% GV tham gia. Trong quá trình tiến hành, GV cùng học hỏi nhau, tự trau dồi về kiến thức cũng như kĩ năng sư phạm. Đây cũng là cách thức giúp cho GV nhiệt tình tham gia công tác bồi dưỡng, không mang tính miễn cưỡng, gò ép hay dập khuôn máy móc.

Cấp tài khoản cho GV trên trang trường học kết nối. Các nhóm bộ môn hình thành nhóm sinh hoạt chuyên môn qua mạng, tích cực sinh hoạt chuyên môn qua mạng (đổi mới sinh hoạt chuyên môn, xây dựng chủ đề tích hợp), thi dạy học theo chủ đề tích hợp... Nhóm trưởng đánh giá hoạt động trên trang trường học kết nối của các thành viên trong các buổi họp tổ, nhóm chuyên môn.

Phát động và khuyến khích 100% GV tham gia viết SKKN, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Lựa chọn những SKKN, những đề tài khoa học sư phạm ứng dụng có chất lượng, xếp loại A gửi dự thi cấp Sở. Việc này giúp GV đúc rút được những kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy và giáo dục từ đó nhân điển hình và áp dụng triển khai rộng rãi trong toàn trường đối với những SKKN, những đề tài khoa học ứng dụng được xếp loại A, B cấp Sở và những đề tài được Tỉnh công nhận.

Động viên khích lệ GV tự học tập, tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu là phương pháp bồi dưỡng thiết thực và đạt hiệu quả cao nhất.

Thường xuyên kiểm tra quá trình tự bồi dưỡng của GV thông qua một số hình thức như kiểm tra hồ sơ chuyên môn, dự giờ đột xuất, phỏng vấn về một vài vấn đề liên quan ...

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện

BGH nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV với các hành động cụ thể, thiết thực, có các quy định cụ thể rõ ràng về yêu cầu bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV theo từng lĩnh vực, từng tiêu chí của Chuẩn nghề nghiệp.

Huy động mọi nguồn lực tham gia công tác bồi dưỡng; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường, đặc biệt là công tác bồi dưỡng GV về ứng dụng CNTT.

Tạo điều kiện về thời gian cũng như hỗ trợ về tài chính cho GV tham gia tập huấn, dự và báo cáo chuyên đề.

Tranh thủ sự ủng hộ của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cũng như Sở GD&ĐT Hà Nam về việc đa dạng hóa hình thức tổ chức bồi dưỡng GV nhằm thúc đẩy sự đồng thuận của các cấp lãnh đạo.

Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị đầy đủ như phòng đa năng, máy tính nối mạng Internet, wifi, máy chiếu, đáp ứng được sự đa dạng hóa các hình thức tổ chức bồi dưỡng.

Có sự động viên kịp thời đối với những GVcó thành tích cao trong hoạt động bồi dưỡng.

3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV

3.2.5.1.Mục tiêu của biện pháp

Kiểm tra, đánh giá giúp hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học của GV được tiến hành nghiêm túc, thực hiện đúng mục tiêu đề ra, giúp GV hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Kiểm tra, đánh giá giúp cho hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng ngày càng đi vào nền nếp và đạt hiệu quả hơn.

Kiểm tra, đánh giá giúp CBQL đánh giá đúng thực trạng năng lực dạy học của GV, thực trạng về nhận thức & chất lượng bồi dưỡng của GV từ đó có biện pháp phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ GV trong nhà trường.

Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học của GV nhằm đánh giá mức độ đạt được so với mục tiêu đề ra, thấy được những mặt tích cực để động viên, khuyến khích thúc đẩy, phát huy, nhân điển hình;

Xem tất cả 114 trang.

Ngày đăng: 17/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí