Những Yếu Tố Cơ Bản Tác Động, Ảnh Hưởng Đến Phát Triển Du Lịch Bền Vững


giữa ngành du lịch và các ngành có liên quan, để đảm bảo sự cân đối, hài hòa, cùng chia sẻ và bảo vệ tài nguyên, cùng giữ gìn không gian phát triển chung.

Bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái trong phát triển du lịch đặt ra các nhiệm vụ kế hoạch hóa việc sử dụng gắn với bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch; kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm trong quá trình tạo ra và tiêu dùng sản phẩm du lịch; giảm chất thải, xử lý chất thải tự nhiên phát sinh từ hoạt động du lịch, khắc phục và xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường tự nhiên; thực hiện các biện pháp ngăn chặn xuống cấp, suy thoái và bảo vệ sự trong lành nguyên vẹn của môi trường sinh thái tự nhiên trong quá trình tổ chức mọi hoạt động du lịch.

Bên cạnh bảo vệ tài nguyên và môi trường, phát triển du lịch bền vững cũng đặt ra nhiệm vụ tái tạo và phát triển một số tài nguyên quan trọng như rừng, các thảm thực vật và các hồ, sông…xung quanh các địa danh, điểm du lịch.

2.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững

Đã có nhiều công trình nghiên cứu đưa ra các bộ chỉ số bền vững trong phát triển du lịch, trong đó một số bộ chỉ số hướng đến việc đánh giá chung về phát triển du lịch bền vững, số khác đưa ra các chỉ số bền vững trong từng loại hình hoặc lĩnh vực hoạt động của du lịch (như chỉ số bền vững trong hoạt động lữ hành, trong kinh doanh lưu trú, trong quản lý điểm đến, chỉ số bền vững cho một số loại hình du lịch cụ thể...). Một trong các bộ chỉ số có ý nghĩa tham khảo trong đánh giá tổng thể về phát triển du lịch bền vững là Bộ tiêu chuẩn du lịch bền vững toàn cầu do Hội đồng du lịch toàn cầu (GSTC) xây dựng, bao gồm 4 nhóm chỉ số, cụ thể như sau [134, tr.3-6]:

- Quản lý bền vững, hiệu quả, gồm: (1) Thực hiện một hệ thống quản lý bền vững lâu dài phù hợp với quy mô và thực lực, quan tâm giải quyết các vấn đề về môi trường, kinh tế xã hội, văn hóa, chất lượng, sức khỏe và an toàn; (2) Tuân thủ pháp luật và các quy định quốc gia và quốc tế (như quy định về sức khỏe, an toàn, lao động và yếu tố môi trường); (3) Nhân viên được đào tạo định kỳ về vai trò trong quản lý các áp dụng về môi trường, kinh tế xã hội, văn hóa, sức khỏe và an toàn; (4) Đánh giá sự hài lòng của khách hàng để có sự điều chỉnh phù hợp; (5) Quảng cáo sản phẩm du lịch đúng sự thật, cam kết bền vững và không hứa hẹn những điều không có; (6) Thiết kế, xây dựng, cải tạo và vận hành cơ sở hạ tầng đảm bảo tuân thủ pháp luật, quy hoạch, tôn trọng di sản, sử dụng vật liệu địa phương; (7) Sở hữu hợp pháp đất đai và tài sản theo các quy định pháp luật của địa phương; (8) Cung


cấp thông tin diễn giải về thiên nhiên, di sản, văn hóa cũng như hướng dẫn cách ứng xử phù hợp cho du khách khi tham quan tại điểm đến du lịch.

- Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội cho cộng đồng địa phương và giảm thiểu các tác động tiêu cực, gồm: (1) Tích cực ủng hộ các sáng kiến phát triển cơ sở hạ tầng xã hội và hỗ trợ phát triển cộng đồng; (2) Cộng đồng địa phương được ưu tiên tuyển dụng và đào tạo; ưu tiên sử dụng hàng hóa và dịch vụ sản xuất tại địa phương, trừ khi sản phẩm không phù hợp; (3) Tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất nhỏ của địa phương phát triển và bán các sản phẩm bền vững dựa trên các đặc thù về thiên nhiên, lịch sử văn hóa của khu vực; (4) Có quy tắc xử sự phù hợp với các hoạt động của cộng đồng bản địa; (5) Chống bất kỳ hành vi khai thác và áp bức nào về thương mại và tình dục, đặc biệt đối với trẻ em, phụ nữ và người thiểu số; (6) Đối xử công bằng trong tuyển dụng các lao động phụ nữ và người dân tộc thiểu số, không được sử dụng lao động trẻ em; (7) Tuân thủ các quy định của pháp luật quốc gia và quốc tế về quyền của người lao động; (8) Các hoạt động du lịch không được gây nguy hiểm cho nguồn dự trữ cơ bản hay hệ thống vệ sinh của cộng đồng; (9) Các hoạt động du lịch không gây ảnh hưởng đến sinh kế của người dân địa phương.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 204 trang tài liệu này.

- Gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm thiểu những tác động tiêu cực, gồm: (1) Tuân thủ các hướng dẫn và quy tắc ứng xử khi tham quan các điểm văn hóa hay lịch sử nhạy cảm; (2) Các đồ tạo tác lịch sử hoặc giả cổ không được phép mua bán, kinh doanh hay trưng bày, trừ khi được phép; (3) Đóng góp cho công tác bảo tồn di tích, tài sản giá trị lịch sử, văn hóa, khảo cổ, có ý nghĩa tinh thần, tuyệt đối không cản trở việc tiếp cận của cư dân địa phương; (4) Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của cộng đồng địa phương khi sử dụng các yếu tố về nghệ thuật, kiến trúc hoặc di sản văn hóa địa phương trong hoạt động kinh doanh, thiết kế, trang trí, ẩm thực.

- Tối đa hóa lợi ích đối với môi trường và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực, bao gồm: (1) Bảo tồn các nguồn tài nguyên (gồm: i. Việc thực hiện chính sách ưu tiên những sản phẩm thích hợp với địa phương, thân thiện với môi trường; ii. Cân nhắc kỹ việc buôn bán hàng hóa khó phân hủy, giảm rác thải phát sinh; iii. giảm thiểu sử dụng năng lượng, khuyến khích sử dụng năng lượng tái sinh; iv. Tiết kiệm tiêu thụ nước và sử dụng nguồn cung bền vững, không ảnh hưởng đến các dòng chảy môi trường); (2) Giảm ô nhiễm (gồm: i. Kiểm soát khí thải, hạn chế và giảm hiệu ứng nhà kính; ii. Nước thải phải được xử lý và chỉ được tái sử dụng hoặc bỏ đi một cách an

Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ - 8


toàn mà không gây ảnh hưởng đến cho người dân địa phương và môi trường; iii. Hạn chế chất thải không thể tái sử dụng hay tái chế; iv. Hạn chế sử dụng các hóa chất độc hại hoặc thay thế bằng các sản phẩm không độc hại, quản lý chặt chẽ việc dự trữ, sử dụng, vận chuyển, xử lý hóa chất; v. Áp dụng các quy định giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, ánh sáng, nước thải, chất gây xói mòn, hợp chất gây suy giảm tầng ozon và chất làm ô nhiễm không khí, đất); (3) Bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên (gồm i. Không bắt giữ, buôn bán, tiêu thụ động vật hoang dã tự nhiên trừ khi được luật pháp cho phép; ii. Không du nhập những loài vật lạ xâm hại đến hệ sinh thái bản địa; iii. Góp phần hỗ trợ bảo tồn đa dạng sinh học; iv. Hạn chế, phục hồi mọi tác động tiêu cực lên hệ sinh thái cũng như đóng góp một khoản phí cho bảo tồn).

Bộ tiêu chuẩn nói trên đã đưa ra nhiều chỉ số khá chi tiết về du lịch bền vững. Song chưa đề cập nhiều đến các chỉ số đánh giá bền vững về kinh tế, các chỉ số tuy chi tiết nhưng khó cụ thể hóa thành các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững, một số chỉ số khó khả thi trong điều kiện các nước đang phát triển; nhiều tiêu chí không thể định lượng nên việc áp dụng để tính toán cho địa phương cấp tỉnh, với năng lực của cán bộ và các điều kiện thống kê còn hạn chế, là rất khó khăn.

Trong nước, nhiều công trình nghiên cứu cũng đã đưa ra một số tiêu chí về phát triển du lịch bền vững ở các mức độ cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có một bộ tiêu chí thống nhất để đánh giá về phát triển du lịch bền vững; cũng chưa có bộ tiêu chí nào đề ra đầy đủ các giá trị cụ thể cần đạt được trong mỗi nhóm tiêu chí.

Từ phân tích về nội dung phát triển du lịch bền vững của luận án, tác giả đề xuất một bộ tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững có thể áp dụng và khả thi hơn trong điều kiện thực tế của các địa phương cấp tỉnh Việt Nam. Bộ tiêu chí được xây dựng phù hợp với nội dung của phát triển du lịch bền vững, bao gồm 3 nhóm tiêu chí tương ứng với 3 trụ cột của phát triển du lịch bền vững đã trình bày ở trên.

Quan điểm xây dựng bộ tiêu chí:

- Xác định các giá trị, giới hạn cần đạt được (chỉ tiêu mục tiêu cho phát triển du lịch bền vững). Giá trị cần đạt của tiêu chí giúp cho việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững của một địa phương có cơ sở để kết luận về mức độ đạt được như thế nào, làm căn cứ giúp xây dựng các mục tiêu kế hoạch mới khả thi cũng như các nhiệm vụ, giải pháp thích hợp để đạt mục tiêu.


- Các tiêu chí phải phù hợp với nội dung của phát triển du lịch bền vững đồng thời có khả năng tính toán hoặc điều tra được ở mức độ cao nhất có thể trong điều kiện của các địa phương cấp tỉnh (do đó, một số tiêu chí gắn với các chỉ số tổng hợp như TFP, HDI, GINI, EPI, tuy có ý nghĩa cao trong việc đánh giá phát triển bền vững của nền kinh tế nói chung, của các ngành kinh tế trong đó có du lịch nói riêng, nhưng với điều kiện hiện nay của các địa phương cấp tỉnh rất khó để tính toán, tác giả sẽ đề xuất các chỉ tiêu thay thế đơn giản và dễ thống kê, tính toán hơn).

- Các giới hạn cần đạt của tiêu chí được đề xuất phù hợp với yêu cầu, nguyên tắc phát triển du lịch bền vững đồng thời phải khả thi trong điều kiện thực tế của các địa phương cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. Xác định tối đa các tiêu chí có thể định lượng giới hạn bằng số liệu thống kê tuyệt đối. Với các tiêu chí không thể định lượng bằng giá trị tuyệt đối thì sử dụng phương pháp so sánh trung bình, so sánh tương quan (với các chỉ số bình quân chung của cả nền kinh tế, của ngành du lịch cả nước) để đề xuất các giá trị này, nhưng phải bảo đảm có thể tính toán, thống kê hoặc điều tra khảo sát được các thông tin, số liệu dùng để đánh giá.

Nội dung bộ tiêu chí:

- Tiêu chí đánh giá tăng trưởng kinh tế bền vững

(1) Tốc độ tăng trưởng doanh thu, tăng trưởng giá trị tăng thêm du lịch: Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, với quan điểm phát triển bền vững, đã đề ra chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm của Việt Nam là 6,5-7%/năm [31, tr.272]. Một số công trình khoa học đã công bố cũng xác định tiêu chí phản ánh mặt lượng của tăng trưởng kinh tế bền vững là trên 6%/năm [52,tr.108]. Du lịch là ngành kinh tế có lịch sử phát triển chưa dài so với các nhóm ngành công nghiệp - xây dựng và nông nghiệp, còn nhiều dư địa cho phát triển, cần đặt ra mục tiêu và chỉ tiêu phát triển cao hơn so với tốc độ tăng trưởng trung bình của nền kinh tế, mặt khác với thực trạng, tiềm năng và dự báo xu thế phát triển đến năm 2030 của du lịch Việt Nam, cũng chưa cần đặt ra giới hạn trần của tăng trưởng ngành du lịch. Do đó tác giả đề xuất giới hạn của tiêu chí này là không dưới 7%/năm. Giới hạn này cần phải đạt được một cách ổn định, liên tục không dưới 5 năm, phù hợp với chu kỳ kế hoạch trung hạn của nền kinh tế để có sự đồng bộ trong các đánh giá, thuận lợi cho công tác nghiên cứu, tính toán cũng như thực tế triển khai thực hiện.


(2) Đóng góp của giá trị tăng thêm ngành du lịch vào GRDP của địa phương: Bộ tiêu chí được áp dụng cho các địa phương cấp tỉnh. Nhưng do lợi thế phát triển du lịch của mỗi tỉnh không giống nhau nên không đưa ra chỉ số bằng số liệu tuyệt đối mà chỉ đưa ra giới hạn theo hướng đánh giá xu thế phát triển. Cụ thể tiêu chí này xác định: Đóng góp của giá trị tăng thêm ngành du lịch vào GRDP địa phương ngày càng tăng.

(3) Sự phù hợp với lợi thế địa phương, tính đa dạng, bền vững của sản phẩm du lịch: Mức độ phù hợp để đánh giá sự phát triển bền vững của sản phẩm du lịch là phải phù hợp với chiến lược phát triển sản phẩm du lịch của địa phương đó, bởi chiến lược phát triển sản phẩm du lịch của mỗi địa phương thường được xây dựng trên cơ sở đã cân nhắc, tính toán khoa học các yếu tố liên quan, hướng tới khai thác, phát huy tốt nhất đặc thù tiềm năng, lợi thế tài nguyên du lịch của địa phương.

(4) Lượng vốn đầu tư cho du lịch: Được huy động phù hợp với phân kỳ theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của địa phương.

(5) Cơ cấu nguồn vốn đầu tư: Cần đặt ra giới hạn phù hợp chủ trương đa dạng hóa, trong đó tăng cường xã hội hóa nguồn lực đầu tư theo quan điểm phát triển chung của Nhà nước. Trên cơ sở đánh giá thực tế, yêu cầu về mức độ phát triển phải ngày càng cao trong những năm tới, giới hạn này cần được đặt ra theo hướng phù hợp với từng giai đoạn cho đến năm 2030, cụ thể:

Cơ cấu vốn đầu tư giai đoạn 2006 - 2010 và 2011 - 2015: Đa dạng hóa, nguồn vốn xã hội tăng liên tục và ổn định, bình quân giai đoạn đạt tỷ trọng trên 50%; mỗi 5 năm tiếp theo, tỷ trọng này tăng thêm không dưới 10% so 5 năm trước.

(6) Cơ cấu đầu tư từ nguồn vốn đã huy động: Cơ cấu đầu tư được đánh giá là bền vững phải phù hợp và góp phần thực hiện định hướng xây dựng, phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng và đa dạng hóa sản phẩm. Do đó giới hạn cần đạt của tiêu chí này là: phù hợp với chiến lược phát triển sản phẩm du lịch của địa phương.

(7) Công suất sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Sử dụng phương pháp so sánh trung bình và đánh giá xu thế phát triển để xác định chỉ số này, cụ thể: Công suất sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch tăng dần hàng năm nhưng không dưới 50% và đảm bảo tạo được lợi nhuận ngày càng tăng.

(8) Số lượng, chất lượng nguồn lao động du lịch: xác định giới hạn cần đạt được theo hướng phải có sự phát triển phù hợp với phân kỳ theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của địa phương. Bởi trong các quy hoạch này, các chỉ số về phát


triển nguồn nhân lực du lịch, bao gồm cả số lượng và chất lượng, đã được tính toán phù hợp và cân đối với các mục tiêu phát triển bền vững khác.

(9) Mức độ ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường và công nghệ thông tin: Tác giả đề xuất sử dụng tiêu chí này để đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế ngành du lịch gắn với hiệu quả sử dụng nguồn lực khoa học, công nghệ. Cụ thể: Mức độ ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường và công nghệ thông tin phải tăng dần liên tục, đồng thời giai đoạn 2016 - 2020 có bình quân trên 50% cơ sở kinh doanh du lịch sử dụng Internet phục vụ hoạt động quảng bá, giới thiệu hình ảnh và có sự chủ động áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường trong các hoạt động liên quan đến đầu tư, kinh doanh du lịch. Tỷ lệ này phải tăng lên 10% cho mỗi giai đoạn 5 năm tiếp theo.

(10) Tăng trưởng lượng khách du lịch: Giới hạn cần đạt của chỉ số này được xác định tương ứng với giới hạn của chỉ số về tăng trưởng giá trị tăng thêm (chỉ số đầu của bộ tiêu chí), cụ thể là không dưới 7%/năm, ổn định không dưới 5 năm.

(11) Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch (khách lưu trú): Không thấp hơn 3 ngày/khách; tăng dần liên tục không dưới 5 năm.

(12) Chi tiêu bình quân của khách du lịch: Tăng dần liên tục không dưới 5 năm; không thấp hơn trung bình chỉ số này của du lịch cả nước.

(13) Mức độ hài lòng của du khách: Không dưới 80%, ổn định.

- Tiêu chí đánh giá tăng trưởng kinh tế bền vững thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội và gắn liền với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa bản địa

(14) Tỷ lệ người dân được lấy ý kiến về quy hoạch, chủ trương đầu tư dự án du lịch trước khi triển khai: 100% chủ hộ trong vùng dự án.

(15) Mức độ tạo việc làm cho cộng đồng địa phương từ du lịch: Cao hơn tỷ lệ tạo việc làm mới bình thường trước khi có dự án du lịch trên địa bàn, được không dưới 80% người dân trong cộng đồng ghi nhận.

(16) Đóng góp cho xoá đói giảm nghèo và tạo cơ hội nâng cao thu nhập, hưởng lợi cho cộng đồng bản địa từ du lịch: Tăng dần, được không dưới 80% người dân trong cộng đồng ghi nhận.

(17) Đóng góp của du lịch cho bảo vệ tài nguyên du lịch nhân văn: Chủ động, tích cực, được không dưới 80% người dân trong cộng đồng ghi nhận.

(18) Diễn biến an ninh, trật tự, an toàn xã hội sau khi có hoạt động du lịch: Các chỉ số về an toàn giao thông, tệ nạn xã hội, tội phạm không xấu đi bất thường


so với diễn biến bình thường khi không có hoạt động du lịch, được không dưới 80% người dân trong cộng đồng ghi nhận.

(19) Mức độ hài lòng của cộng đồng địa phương đối với hoạt động du lịch: Không dưới 80% người dân trong cộng đồng ghi nhận, ổn định.

- Tiêu chí đánh giá tăng trưởng kinh tế bền vững gắn với bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên và môi trường sinh thái

(20) Tỷ lệ các khu, điểm tài nguyên du lịch được quy hoạch: 100%.

(21) Tỷ lệ khu, điểm tài nguyên du lịch đang khai thác được đầu tư tôn tạo và bảo vệ đáp ứng yêu cầu chống suy giảm tài nguyên, bảo vệ môi trường: Tăng dần liên tục không dưới 5 năm; giai đoạn 2011 - 2015 đạt trên 50%, mỗi 5 năm tiếp theo, tỷ lệ này tăng thêm không dưới 10%.

(22) Giới hạn về sức chứa, cường độ hoạt động và áp lực lên môi trường tại các khu, điểm du lịch: không vượt quá sức chứa thực tế tối đa tại khu, điểm du lịch trong mọi thời gian.

(23) Chất lượng môi trường (nước, không khí, rác thải, âm thanh, ánh sáng...) tại các khu, điểm du lịch: Không vượt ngưỡng theo các quy chuẩn, tiêu chí và chỉ tiêu cụ thể về môi trường do cơ quan chức năng quy định cho từng thời kỳ.

(24) Ý thức trách nhiệm của khách du lịch với tài nguyên du lịch và môi trường: Tuân thủ nội quy, quy chế bảo vệ tài nguyên, môi trường tại nơi du lịch; tỷ lệ bị xử lý vi phạm dưới 1% so với tổng số du khách; không có vi phạm dẫn tới hậu quả nghiêm trọng.

(25) Ý thức trách nhiệm của cộng đồng dân cư bản địa với tài nguyên du lịch và môi trường: Tuân thủ quy định về bảo vệ tài nguyên, môi trường của địa phương và tuân thủ cam kết bảo vệ tài nguyên, môi trường. Tỷ lệ vi phạm bị xử lý hàng năm dưới 1% so với tổng số người dân của cộng đồng; không có vi phạm dẫn tới hậu quả nghiêm trọng.

(26) Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh du lịch với tài nguyên du lịch và môi trường: Tuân thủ nội quy, quy chế bảo vệ tài nguyên, môi trường tại nơi du lịch; tỷ lệ bị xử lý vi phạm hàng năm dưới 1% so với tổng số cơ sở; không có vi phạm đem lại hậu quả nghiêm trọng.

(27) Đóng góp từ tăng trưởng du lịch cho bảo vệ tài nguyên, môi trường: Tăng dần, tốc độ tăng không thấp hơn tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm của ngành du lịch trong cùng thời kỳ.


2.3. NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG, ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG

Là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng rất cao, sự phát triển của du lịch chịu tác động, ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó một số yếu tố có tác động, ảnh hưởng lớn như năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch, ý thức trách nhiệm của các chủ thể tham gia quan hệ du lịch, tài nguyên du lịch, môi trường chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, khu vực, địa phương, các yếu tố toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu toàn cầu.

2.3.1. Năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch

Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp với sự đan xen, kết hợp của các yếu tố kinh tế và yếu tố văn hoá, xã hội. Do vậy, quản lý nhà nước về du lịch mang đặc thù riêng thể hiện ở sự tổng hợp trong các yếu tố quản lý. Theo Điều 10 Luật Du lịch của Việt Nam, quản lý nhà nước về du lịch nói chung bao gồm các nội dung [63]:

(1) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch; (2) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch; (3) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch; (4) Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; (5) Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây dựng quy hoạch phát triển du lịch, xác định khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch;

(6) Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài; (7) Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về du lịch phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý phát triển du lịch; (8) Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch; (9) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch. Trên cơ sở quy định chung về quản lý nhà nước về du lịch, chính quyền các địa phương có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn phù hợp với chức năng của bộ máy chính quyền và phân cấp, phân quyền của Chính phủ.

Đối với mỗi địa phương, năng lực quản lý nhà nước ở mức độ nào sẽ có tác động đến phát triển du lịch bền vững tương ứng ở mức độ đó. Một bộ máy nhà nước của địa phương được xác định là có năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu phát triển du

Xem tất cả 204 trang.

Ngày đăng: 18/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí