Cuối ngày, Phó phòng chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo tính khớp đúng nội dung giao dịch trên bảng liệt kê giao dịch với những chứng từ kế toán đã kiểm soát.
- Nhiệm vụ của Bộ phận xử lý giao dịch và Ngân quỹ
Bộ phận xử lý giao dịch và Ngân quỹ hay là bộ phận Kế toán chịu sự giám sát, quản lý của Trưởng phòng và Phó phòng giao dịch. Trong đó, Phó phòng giao dịch là người trực tiếp quản lý, giám sát và ra quyết định chấp nhận hay từ chối đối với các giao dịch thuộc phạm vi cho phép, những giao dịch nằm ngoài phạm vi sẽ được trực tiếp Trưởng phòng giao dịch xử lý.
Bộ phận xử lý giao dịch và Ngân quỹ hàng ngày trực tiếp thực hiện các giao dịch với khách hàng, bao gồm: nhận tiền gửi, chuyển tiền, thanh toán tiền điện, nước, thanh toán trả góp, tất toán sổ và thẻ tín dụng,… trong hạn mức được cho phép.
- Nhiệm vụ của phòng Tín Dụng
Thực hiện các hoạt động liên quan đến tín dụng, bao gồm lập hồ sơ cho vay, tài sản đảm bảo, thẩm định tài sản thế chấp,… Với những hồ sơ vay vốn có giá trị lớn sẽ được trực tiếp Trưởng Phòng kiểm tra, phê duyệt.
- Nhiệm vụ của Bộ phận tư vấn
Các chuyên viên tư vấn sẽ là người trực tiếp tư vấn cho khách hàng khi đến giao dịch. Tại đây, chuyên viên tư vấn sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về các sản phẩm tiền gửi, khung lãi suất và các biểu phí có liên quan nếu khách hàng có mong muốn tham gia một hay nhiều sản phẩm của ngân hàng. Với những chuyên viên tư vấn được trang bị đầy đủ kỹ năng, kiến thức sẽ thu hút không ít nguồn vốn nhàn rỗi của khách hàng, làm gia tăng nguồn vốn huy động từ hình thức nhận tiền gửi. Do đó, Bộ phận tư vấn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của ngân hàng.
2.2.3. Kết quả hoạt động Kinh Doanh 2011-2013:
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của PGD ETown giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2011 | năm 2012 | Năm 2013 | Chênh lệch 2012/2011 | Chênh lệch 2013/2012 | ||||||
Số tiền | % | Số tiền | % | Số tiền | % | Số tiền | % | Số tiền | % | |
Doanh thu | 9.109 | 100 | 10.075 | 100 | 13.659 | 100 | 966 | 41,24 | 3.584 | 65,76 |
Thu từ lãi | 7.270 | 79,81 | 8.704 | 86,39 | 11.888 | 87,03 | 1.434 | 15,79 | 3.184 | 36,58 |
Thu ngoại lãi | 1.839 | 20,19 | 1.371 | 13,61 | 1.771 | 12,97 | (468) | (25,45) | 400 | 29,18 |
Chi phí | 2.502 | 100 | 3.018 | 100 | 3.276 | 100 | 516 | 20,62 | 258 | 8,55 |
Lợi nhuận trước thuế | 6.606 | - | 7.056 | - | 10.267 | - | 450 | 6,81 | 3.211 | 45,51 |
Thuế TNDN | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
Lợi nhuận sau thuế | 6.606 | - | 7.056 | - | 10.267 | - | 450 | 6,81 | 3.211 | 45,51 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - PGD ETown - 2
- Nguyên Nhân Phát Sinh Rủi Ro Tín Dụng:
- Một Số Chỉ Số Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Của Ngân Hàng:
- Đánh Giá Chung Về Hiệu Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ :
- Tình Hình Thu Nợ Xét Theo Thời Hạn Của Pgd Etown Giai Đoạn 2011-2013
- Doanh Số Thu Nợ Theo Loại Tiền Tệ Của Pgd Etown Giai Đoạn 2011- 2013
Xem toàn bộ 93 trang tài liệu này.
ờ – PGD ETown)
- Về doanh thu: Doanh thu của PGD qua 3 năm tăng dần. Năm 2011 doanh thu là 9.109 triệu đồng thì sang năm 2012 là 10.075 triệu đồng tăng 966 triệu so với năm 2011, tỷ lệ tăng là 41,24%. Năm 2013 doanh thu là 13.659 triệu đồng so với năm 2012 tăng 3.584 triệu, tỷ lệ tăng là 65,76%. Doanh thu tăng nhanh do tăng đồng thời cả thu từ lãi và thu ngoài lãi. Để đạt được kết quả như vậy thì không thể không nói đến Ban lãnh đạo PGD đã đề ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn, đội ngũ nhân viên đã nổ lực trong việc tìm kiếm và duy trì quan hệ với khách hàng. Bên cạnh đó uy tín của thương hiệu SacomBank cộng thêm chất lượng phục vụ của nhân viên tốt đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng sử dụng những tiện ích ngân hàng góp phần tạo thêm thu nhập cho ngân hàng.
Trong cơ cấu doanh thu thì thu từ lãi luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu; năm 2011 thu từ lãi chiếm 79,81%, tăng lên 86,39% vào năm 2012 và năm 2013 tỷ lệ này là 87,03%. Nhìn chung cơ cấu doanh thu không thay đổi nhiều qua 3 năm. PGD vẫn chú trọng vào mảng kinh doanh truyền thống là tín dụng và chưa tận dụng thế mạnh của hệ thống là các dịch vụ thanh toán quốc tế, ngoại tệ, dịch vụ thẻ…
Dự báo môi trường cạnh tranh ngành ngân hàng tại địa bàn trong thời gian tới sẽ ngày càng khốc liệt hơn (số lượng ngân hàng đang hoạt động nhiều, các tổ chức tín dụng thương mại ngoài quốc doanh đã liên tục mở Chi nhánh và Phòng giao dịch) làm cho thị phần tín dụng của PGD bị thu hẹp. Do đó, PGD phải phấn đấu nhiều hơn nữa để cải thiện cơ cấu doanh thu theo xu hướng chung của hoạt động ngân hàng là gia tăng tỷ lệ thu ngoài lãi và hạn chế rủi ro tín dụng.
- Về chi phí: Cùng với sự tăng lên của thu nhập là sự tăng lên của chi phí qua 3 năm. Cụ thể, tổng chi phí năm 2012 là 3.018 triệu đồng so với năm 2011 là 2.502 triệu, tăng thêm 516 triệu, tỷ lệ tăng 20,62%. Năm 2013 chi phí tiếp tục tăng lên 3,276 triệu đồng, tăng lên không đáng kể so với năm 2012, tỷ lệ tăng 8.55% so với năm 2012. Cũng như các ngân hàng khác, hoạt động của PGD là huy động vốn và cho vay lại, nên chi phí lãi luôn chiếm tỷ trọng cao. Vốn huy động tại chỗ thấp, vốn vay Ngân hàng Trung ương nhiều cộng với chi phí cố định lớn (đặc biệt là chi phí khấu hao quyền sử dụng đất dự kiến xây dựng trụ sở mới, chưa sử dụng nhưng đã phải trích khấu hao) đã đẩy chi phí hoạt động của PGD lên cao.
- Lợi nhuận: Năm 2011 lợi nhuận trước thuế của PGD là 6.606 triệu đồng, năm 2012 là 7.056 triệu đồng và năm 2013 là 10.267. Nhìn chung lợi nhuận tăng đều qua các năm, đặc biệt năm 2013 tăng mạnh so với lợi nhuận năm 2012, tỷ lệ tăng 45,51%. Điều này cho thấy PGD ETown nói chung và đội ngũ nhân viên tài năng nói riêng đang cố gắng nỗ lực phát triển tốt trong nền kinh tế khó khăn, cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
2.3. Các phương thức cho vay đối với DNV&N tại Sacombank – PGD ETown:
2.3.1. Cho vay từng lần:
- Mỗi lần vay vốn khách hàng và Sacombank thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng, theo đó người vay sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền vay xác định.
- Thủ tục: căn cứ vào hồ sơ xin vay, Sacombank sẽ tiến hành thẩm định và ký hợp đồng cho vay, xác định số tiền cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất cho vay và yêu cầu bảo đảm tiền vay.
2.3.2. Cho vay theo hạn mức:
- Sacombank và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định, người vay chỉ lập hồ sơ một lần cho nhiều
khoảng vay, ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số.
- Thủ tục vay vốn: khách hàng gửi tới Sacombank hồ sơ vay vốn, sau khi thẩm định, nếu chấp nhận cho vay Sacombank và khách hàng sẽ tiến hành ký hợp đồng tín dụng.
2.3.3. Cho vay trả góp:
Khi vay vốn, Sacombank và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay. Sacombank chỉ áp dụng phương thức này đối với những khách hàng có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập chắc chắn và ổn định.
2.4. Quy trình tín dụng đối với DNV&N của Sacombank – PGD ETown:
Bước | Qui trình | ||
CVTV;CVKH | 1 | Tiếp thị và tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng của khách | Quy trình bán hàng |
CVKH;CVTĐ | 2 | Thẩm định | Quy trình thẩm định |
Cấp thẩm quyền | 3 | Phê duyệt | Quy trình phán quyết cấp tín dụng |
NVHT;KSVTD, GDVTD | 4 | Hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết | Quy trình hoàn chỉnh hồ sơ và giải ngân |
CVQLN,CVKH | 5 | Quản lý và thu hồi nợ | Quy trình quản lý và thu hồi nợ vay |
CVKH,GDVTD, CVQLN | 6 | Tất toán | Quy trình tất toán và lưu hồ sơ |
CVKH,CVTD, KSVTD,CVQLN | 7 | Lưu hồ sơ |
Sơ đồ 2.2: Quy trình tín dụng tại PGD ETown
Diễn giải:
Bước 1: Tiếp thị và tiếp nhận nhu cầu tín dụng của khách hàng.
Trưởng (Phó) phòng khách hàng DN gặp gỡ tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng Sacombank - PGD ETown.
Tìm hiểu nhu cầu vốn của khách hàng, phương án sản xuất kinh doanh cũng như xem xét triển vọng phát triển của ngành nghề mà khách hàng có kế hoạch đầu tư mở rộng phát triển bằng số vốn vay KH định vay của ngân hàng.
Đồng thời Trưởng (Phó) phòng cũng xem xét khả năng cấp tín dụng của ngân hàng. Nếu mục đích vay vốn của KH là hợp pháp và trong giới hạn cho phép của ngân hàng, Trưởng (Phó) phòng đàm phán sơ bộ về những điều kiện cơ bản về việc cấp vốn tín dụng lãi suất thời hạn cho vay điều kiên đảm bảo nợ…
Bước 2: Thẩm định
Sau khi thỏa thuận sơ bộ về các điều kiện trên, Trưởng (Phó) phòng hướng dẫn cho KH làm các giấy tờ cần thiết ban đầu như đơn đề nghị vay vốn… Để chuẩn bị cho các bước tiếp theo.
Trưởng (Phó) phòng sau khi tiếp nhận nhu cầu của KH sẽ phân công cho chuyên viên KH phụ trách thực hiện các bước tiếp theo.
Giai đoạn này giúp ngân hàng có căn cứ lựa chọn KH. Bước đầu giúp ngân hàng hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay. Đây là bước hình thành các giấy tờ đáp ứng thủ tục vay vốn theo quyết định của ngân hàng và pháp luật của nhà nước.
CVKHDN sau khi tiếp nhận hồ sơ nhanh chóng kiểm tra những thông tin có được ban đầu xác định nhu cầu KH, điều kiện về nhưng quy định của ngân hàng về khoản vay đó.
Ngoài ra, chuyên viên cần phải nắm thông tin về quá trình giao dịch của khách hàng tại Sacombank và các tổ chức tín dụng khác, thông tin này cung cấp từ CIC (trung tâm thông tin tín dụng). Đây là tổ chức do ngân hàng nhà nước Việt Nam thành lập làm đầu mối thu thập thông tin KH trên lãnh thổ Việt Nam. Cán bộ tín dụng lập phiếu hỏi và xử lý thông tin đối với các tổ chức tín dụng là thành viên và KH thông tin gửi đến CIC qua mạng, phiếu hỏi tin sẽ được hỏi trong ngày. Nội dung trả lời từ CIC là thông tin về việc KH vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác (có vay ở các tổ chức tín dụng khác hay không, có nợ quá hạn hay không).
Khi trực tiếp tiếp xúc với KH, CVKHDN sẽ khai thác những thông tin như:
- Thời gian hoạt động của DN, lĩnh vực sản xuất của DN và các qui định pháp luật liên quan.
- Kinh nghiệm của người quản lý, bộ máy tổ chức của DN, công tác hoạch định chiến lược phát triển.
- Qui mô cơ sở sản suất kinh doanh (đất đai, nhà xưởng…), tình trạng, mức độ sử dụng và công suất hoạt động của các hệ thống máy móc, thiết bị.
- Hệ thống hạch toán kế toán, kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ít nhất 2 năm gần nhất, thị trường tiêu thụ sản phẩm, tình hình bảo hiểm, chi trả thu nhập cho người lao động, mức ảnh hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với môi trường…
Chuyên viên hướng dẫn KH bổ sung đầy đủ các loại giấy tời cần thiết cho từng khoản mục trong hồ sơ vay vốn.
Sau đó, chuyên viên phải tiến hành phân tích. Việc này rất quan trọng quyết định việc KH có vay được hay không. Để thực hiện, chuyên viên cần thu thập và xử lý thông tin tài chính, phi tài chính về KH, về phương án sản xuất kinh doanh mà KH sẽ thực hiện. Từ đó đánh giá và xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng nếu được vay vốn.
CVKHDN tiến hành thẩm định phương án vay vốn trên các khía cạnh:
- Môi trường hoạt động dự án (phương án) vay vốn.
- Thị trường cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm, giá cả sản phẩm.
- Quản lí: tính chất hoạt động kinh doanh có hợp lý không.
- Kỹ thuật: kiểm tra tính bảo đảm sản xuất sản phẩm mô tả trong dự án.
- Tài chính: vốn tự có tham gia phương án, lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán nợ, tiến hành phân tích tài chính trong 2 năm gần nhất trên các mặt, chất lượng tài sản có, tài sản nợ, hiệu quả kinh doanh…
Đồng thời, chuyên viên cần dự kiến rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện phương án và đề xuất biện pháp phòng ngừa.
Trưởng (phó) phòng chịu trách nhiệm kiểm tra lại các thông tin nêu lại các báo cáo thẩm định hoặc là đề nghị chuyên viên làm rõ hoặc bổ sung một số nội dung
còn thiếu. Nếu nhất trí với đề xuất của chuyên viên, trưởng phòng cho ý kiến và ký tên vào báo cáo thẩm định. Sau đó trình lên Giám Đốc, Phó Giám Đốc chi nhánh.
Sau khi hoàn tất các bước trên, CVKHDN tiến hành lập các tờ trình thẩm định (tờ trình lập riêng cho từng khách hàng) gồm các nội dung: giới thiệu khách hàng vay vốn, tình hình hoạt động, tình hình tài chính, mục đích sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, tài sản tài chính đảm bảo nợ vay, ý kiến nhận xét của chuyên viên.
Đối với trường hợp đề xuất không cho vay:
- Qua các bước trên, khách hàng có các khoản vay không đạt yêu cầu sẽ bị từ chối ngay và Ngân Hàng sẽ thống kê và lưu trữ một cách đầy đủ để tham khảo khi cần thiết.
Đối với trường hợp đề xuất cho vay:
- Căn cứ vào điểm xếp hạng tín dụng và tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ của khách hàng… Chuyên viên sẽ xác định mức cho vay, lãi xuất cho vay, thời hạn cho vay, phương án trả nợ… và thông báo cho khách hàng biết để chuẩn bị các thủ tục giải ngân.
- Chuyên viên lập hội đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố thế chấp bảo lãnh để đảm bảo trả nợ theo quy định.
Tất cả các yếu tố có liên quan đến khoản vay đều phải tuân theo quy định cụ thể của Ngân Hàng, các trường hợp ngoại lệ phải trình bày, xin ý kiến của cấp có thẩm quyền giải quyết trong quá trình lập hồ sơ, chuyên viên khách hàng tiến hành xác minh thực tế, thẩm định các tài sản có liên quan một cách chính xác và khách quan.
Bước 3: Phê duyệt
Đây là bước CVKHDN trình tờ trình cấp tín dụng lên các cấp phê duyệt.
- Chuyên viên khách hàng là người chịu trách nhiệm chính trong việc phân tích và đề xuất cấp tín dụng.
- Sau khi hoàn thành, hồ sơ sẽ được trình lên Trưởng phòng Doanh Nghiệp ký.
- Tiếp theo, sẽ được chuyển xuống phòng hỗ trợ để kiểm tra.
- Cuối cùng, hồ sơ sẽ được trình lên ban Giám Đốc để xem xét và ra quyết định.
Thời gian tối đa phải ra quyết định cấp hoặc không cấp tín dụng kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết khác của khách hàng được quy định như sau:
28
- Đối với hồ sơ thuộc quyền quyết định của Giám Đốc chi nhánh, trưởng các đơn vị trực thuộc chi nhánh: tối đa là 5 ngày làm việc.
- Đối với hồ sơ vượt thẩm quyền quyết định của Giám Đốc, trưởng các đơn vị trực thuộc chi nhánh: tối đa là 7 ngày làm việc (đối với cho vay trung và dài hạn).
- Đối với trường hợp cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án lớn, thời gian giải quyết hồ sơ có thể dài hơn nhưng không vượt quá 1 tháng.
Bước 4: Hoàn thành hồ sơ và triển khai phán quyết.
Sau khi nhận được quyết định chấp thuận của ban Giám Đốc, chuyên viên khách hàng nhanh chóng làm thủ tục giải ngân cho khách hàng
Bước 5: Quản lý và thu hồi nợ.
Chuyên viên khách hàng có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, phân tích các khoản cho vay phát hiện và kịp thời báo cáo các yếu tố bất lợi có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, đề xuất các biện pháp ngăn chặn.
Bước 6: Tất toán.
Khi khoản nợ đã được hoàn thành đầy đủ, công việc tất toán sẽ được triển khai. Nhân viên hỗ trợ đảm nhận việc tất toán dựa theo giấy nộp tiền của khách hàng. Khi khách hàng đã tất toán hết nợ thì tài sản đảm bảo của khách hàng sẽ được giải chấp, và Ngân Hàng hoàn trả hồ sơ cho khách hàng.
Bước 7: Lưu hồ sơ.
Tất cả những hồ sơ đã thanh lý nếu được lưu lại theo mã số khách hàng và thời gian ký hợp đồng tín dụng. Bước cuối cùng này sẽ do chuyên viên khách hàng cùng với nhân viên thẩm định, nhân viên kiểm soát tín dụng, nhân viên quản lý nợ thực hiện.
Mỗi bước trong quy trình thực hiện tín dụng nêu trên đều có quy trình riêng hướng dẫn thực hiện cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro của hoạt động tín dụng tại phòng giao dịch.
2.5. Tình hình hoạt động của các DNV&N trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh:
2.5.1. Số lượng Doanh Nghiệp:
Nước ta là một nước nhỏ, đại bộ phận các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế hiện nay là các DNV&N và xu hướng các doanh nghiệp thành lập trong thời gian tới cũng là DNV&N. Theo khảo sát của Cục phát triển DN - Bộ Kế hoạch & Đầu tư tính đến 31/12/2013 cả nước có khoảng 700.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập, trong đó 475.700 doanh nghiệp đang hoạt động (chiếm 71,1%). Riêng