cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức tín dụng chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn cho vay theo quy định trên khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Việc xác định vốn tự có của tổ chức tín dụng để làm căn cứ tính toán giới hạn
cho vay được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.2.8. Hạn chế cho vay
Tổ chức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những
điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau đây:
- Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín dụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại chổ chức tín dụng cho vay; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay.
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Tĩnh - 1
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Tĩnh - 2
- Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển
- Thực Trạng Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Cho Vay Tại Ngân
- Các Thủ Tục Kiểm Soát Trong Quy Trình Cho Vay Tại Bidv – Chi Nhánh Hà Tĩnh
Xem toàn bộ 76 trang tài liệu này.
- Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng.
- Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
1.2.9. Những trường hợp không cho vay
1. Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với khách hàng trong các trường hợp sau đây:
- Thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó giám đốc) của tổ chức tín dụng;
- Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm
định, quyết định cho vay;
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (hoặc GĐ), Phó Tổng giám đốc (hoặc PGĐ) của tổ chức tín dụng;
2. Các quy định tên không được áp dụng đối với các tổ chức tín dụng hợp tác.
3. Việc áp dụng quy định này đối với người vay là bố, mẹ, vợ, chồng, con của
GĐ, PGĐ chi nhánh của tổ chức tín dụng do tổ chức tín dụng xem xét quyết định.
1.2.2. Quy trình cho vay
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Hầu hết các NHTM đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi. Sau đây chỉ trình bày các bước căn bản của một quy trình tín dụng.
1.2.2.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng (CBTD) tiếp xúc với khách hàng (KH) có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu tu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và quyết định cho vay.
Tùy theo quan hệ giữa các ngân hàng và KH, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tín dụng, CBTD hướng dẫn KH lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ KH những thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của KH.
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của KH.
- Thông tin về bảo đảm tín dụng.
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu KH phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của KH, chẳng hạn như giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư.
- Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
- Các tài sản liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
1.2.2.2. Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng hay còn gọi là thẩm định cho vay, là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của KH về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc lẫn lãi.
Mục tiêu của thẩm định cho vay là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra.
Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà KH cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của KH làm cơ sở quyết định cho vay.
1.2.2.3. Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay
vốn của KH.
Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình cho vay và nó ảnh hưởng lớn
đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín, hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tuy nhiên, đây là khâu khó xử lý nhất và thường dễ dẫn đến sai phạm nhất. Có hai sai phạm cơ bản trong khâu này, đó là:
- Quyết định chấp thuận cho vay đối với KH không tốt.
- Từ chối cho vay đối với KH tốt.
Cả hai sai phạm này đều dẫn đến thiệt hại lớn cho ngân hàng:
- Loại sai phạm thứ nhất dẫn đến thiệt hại là do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi.
- Loại sai phạm thứ hai dẫn đến mất cơ hội và uy tín cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định các ngân hàng thường chú trọng hai vấn đề:
1) Thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở ra quyết định.
2) Trao quyền quyết định cho một hội đồng cho vay hoặc những người có năng
lực phân tích ra quyết định.
Cơ sở ra quyết định tín dụng: trước hết dựa vào thông tin thu thập và xử lý hồ sơ tín dụng do giai đoạn trước chuyển sang. Kế đến, dựa vào những thông tin khác
hoặc thông tin cập nhật khác có liên quan, thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau đã được cập nhật hóa, chẳng hạn như thông tin cập nhật về tình hình thị trường, chính sách tín dụng của ngân hàng, các quy định về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, nguồn vốn cho vay của ngân hàng, kết quả thẩm định các hình thức bảo đảm nợ vay.
Quyền phán quyết tín dụng: Tùy theo quy mô vốn lớn hay nhỏ mà quyền phán quyết được trao cho một hôi đồng cho vay hay một cá nhân. Hội đồng tín dụng bao gồm những người có trách nhiệm và quyền hạn quan trọng trong ngân hàng, thường quyết định các hồ sơ có quy mô lớn, còn các hồ sơ có quy mô nhỏ thường được trao cho các cá nhân phụ trách.
Sau khi ra quyết định cho vay, kết quả từ chối hay chấp nhận tùy thuộc vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước.
- Nếu chấp nhận cho vay, cán bộ cho vay sẽ hướng dẫn KH ký kết hợp đồng và
làm các bước tiếp theo.
- Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do từ chối KH được rõ.
1.2.2.4. Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết.
Giải ngân là phát tiền vay cho KH trên cơ sở hạn mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng.
Giải ngân là khâu quan trọng vì nó góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không.
Nguyên tắc giải ngân là luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa và dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này.
Tuy nhiên, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh
gây khó khăn và phiền hà cho KH.
1.2.2.5. Giám sát tín dụng
Giám sát cho vay nhằm đảm bảo đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh những sai phạm có thể xảy ra ảnh hưởng tới các khả năng thu hồi nợ sau này.
Các phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm: Giám sát hoạt động tài khoản của KH tại ngân hàng.
- Phân tích các báo cáo tài chính của KH theo định kỳ.
- Giám sát KH thông qua việc trả lãi định kỳ.
- Kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của KH
đứng tên vay vốn.
- Kiểm tra hình thức bảo đảm tiền vay.
- Giám sát hoạt động của KH thông qua một khách hàng khác.
- Giám sát thông qua những thông tin thu thập khác.
1.2.2.6. Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc quy trình cho vay. Thanh lý hợp đồng tín dụng có thể xảy ra do KH vi phạm hợp đồng hoặc do khoản vay đã đến hạn. Khâu này gồm các việc quan trọng cần xử lý sau:
1)Thu nợ cả gốc lẫn lãi. 2)Tái xét hợp đồng cho vay.
3)Thanh lý hợp đồng cho vay.
Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng cho vay. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của KH, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn các hình thức sau đây:
- Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn.
- Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ.
- Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.
Nếu đến hạn trả nợ mà KH không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
Tái xét hợp đồng cho vay: thực chất là tiến hành phân tích cho vay trong điều kiện khoản cho vay đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng cho vay, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
Thanh lý hợp đồng cho vay: Nếu hết hạn hợp đồng cho vay và KH đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và KH làm thủ tục thanh lý hợp đồng cho vay, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của KH vào kho lưu trữ.
Trong trường hợp ngân hàng giám sát và phát hiện thấy KH vi phạm những cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này, ngân hàng có thể đề nghị và tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc.
1.3. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm về kiểm soát hoạt động cho vay
Ở Việt Nam hiện nay chưa một định nghĩa chính thức nào về kiểm soát hoạt động cho vay tại NHTM, từ những lý luận về KSNB, hoạt động cho vay và tham khảo các ý kiến thì có thể định nghĩa kiểm soát cho vay như sau:
Kiểm soát cho vay tại NHTM là quá trình ngân hàng phân tích, theo dõi, kiểm tra từng khoản vay để xác định các rủi ro có thể mà ngân hàng có thể phải ghánh chịu từ đó có các biện pháp ngăn chặn thích hợp, kịp thời để không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Theo quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN: “hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng được thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà tổ chức tín dụng đã đặt ra.”
Hoạt động kiểm soát được tiến hành trong suốt quá trình cho vay của ngân hàng, kể từ lúc ngân hàng nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi khách hàng trả nợ xong.
1.3.2. Sự cần thiết và mục đích của kiểm soát hoạt động cho vay
Việc kiểm soát hoạt động cho vay giúp ngân hàng nhận biết một cách kịp thời về sự sụt giảm chất lượng tín dụng hoặc rủi ro của các khoản vay để có thể có các hành động ngăn chặn để bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Nghiên cứu cho thấy một trong những nguyên nhân khiến các ngân hàng gặp khó khăn về các khoản cho vay là không kiểm soát được các vấn đề sau khi giải ngân, các chủ doanh nghiệp mạo hiểm hơn, tiến hành những phương án kinh doanh rủi ro hơn ban đầu.
Do vậy, kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay nhằm ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng, đảm bảo tuân thủ các chiến lược tín dụng, chính sách phê duyệt tín dụng và cơ cấu dư nợ tín dụng theo quy định của ngân hàng. Ngoài ra, kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay còn nhằm các mục đích cụ thể sau:
- Tài sản đảm bảo nợ vay phải được thực hiện đầy đủ tính pháp lý và phù hợp với quy định của ngân hàng.
- Các khoản nợ gốc, lãi, phí tiền vay phải được tính và hạch toán đầy đủ.
- Nợ khó đòi/nợ xấu phải được phân loại và dự phòng đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Đảm bảo tính chính xác, đúng đắn trong hoạt động tài chính của ngân hàng.
1.3.3. Quy trình kiểm soát cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Quá trình kiểm soát tín dụng bắt đầu từ khi KH đặt vấn đề vay vốn với ngân hàng cho tới khi KH trả xong nợ. Hoạt động này có thể chia làm 3 giai đoạn chính như sau:
1.3.3.1. Kiểm soát trước khi cho vay
Giai đoạn này bao gồm công tác thẩm định tín dụng và kiểm soát các hồ sơ, văn bản.
- Công tác thẩm định tín dụng: một trong những bước quan trọng đầu tiên giúp ngân hàng có thể nhận biết, nắm bắt và ngăn chặn các rủi ro liên quan đến khoản vay chính là thẩm định cho vay, thẩm định cho vay tạo cơ sở để ngân hàng quyết định cho vay hay không cho vay, do đó việc đưa ra các thủ tục nhằm kiểm soát quá trình thẩm định cho vay, đảm bảo cho công việc thẩm định hạn chế được rủi ro ở mức tối đa là hết sức cần thiết. Hoạt động này bao gồm các công việc sau:
- Thẩm định tư cách pháp lý của KH
- Thẩm định về khả năng trả nợ của KH thông qua việc phân tích tình hình tài chính của DN và phân tích sự khả thi của phương án SXKD. Cụ thể là:
+ Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp: Việc thẩm định nhằm xác định tình trạng năng lực tài chính của DN, thông qua các nhóm chỉ tiêu chính như sau: Nhóm chỉ tiêu về thanh toán, Nhóm chỉ tiêu ổn định, Nhóm chỉ tiêu về sức tăng trưởng, Nhóm chỉ tiêu về tính hiệu quả hoạt động, Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
+ Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh: Thẩm định phương án, dự án vay vốn của DN để xem xét tính khả thi và hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ cũng như
những rủi ro có thể xảy ra. Trên cơ sở đó, NH có thể quyết định nên cho vay hay không và nếu cho vay thì số tiền cho vay, thời hạn cho vay, tiến độ giải ngân, mức thu nợ thế nào là hợp lý, nhằm đảm bảo KH hoạt động có hiệu quả, hạn chế rủi ro cho NH.
Kết hợp giữa phân tích tình hình tài chính DN và phân tích phương án SXKD là sự kết hợp dữ liệu quá khứ và tương lai nhằm đánh giá chính xác hơn khả năng trả nợ của KH.
- Đánh giá mức độ tin cậy của phương án SXKD và dự án đầu tư thông qua việc thẩm định dòng tiền, thẩm định chi phí sử dụng vốn, thẩm định các chỉ tiêu NPV, IR, PP. Từ đó ngân hàng có cơ sở đánh giá rủi ro tín dụng và quyết định cho vay.
- Kiểm soát hợp đồng, văn bản: Cán bộ tín dụng sau khi soạn thảo xong hợp đồng tín dụng chuyển cho Phụ trách bộ phận có liên quan kiểm soát lại nội dung hợp đồng, các văn bản và ký nháy vào phần cuối từng trang tài liệu.
1.3.3.2. Kiểm soát trong khi cho vay
Việc kiểm tra các chứng từ giải ngân, hồ sơ giải ngân, kiểm tra xem các điều kiện rút vốn đã được KH đáp ứng đầy đủ hay chưa, kiểm tra việc phát tiền vay. Nếu chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện rút vốn thì CBTD phải báo cáo lại cho KH để tìm giải pháp.
1.3.3.3. Kiểm soát sau khi cho vay
- Thông qua việc kiểm tra sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính định kỳ, các chứng từ, hóa đơn hạch toán, các chứng từ thanh quyết toán…nhằm kiểm tra tình hình KH, tình hình sử dụng vốn vay của KH. Ngoài ra, việc kiểm tra thực địa có thể đánh giá xem KH có sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không, dự án có được thực hiện đúng tiến độ hay không.
- Kiểm tra tình hình trả nợ và quan hệ giữa KH và ngân hàng: theo dõi xem khách hàng có trả nợ đều đặn hay không, mức độ sử dụng vốn vay so với dự kiến. Ngoài ra còn theo dõi, đánh giá sự hợp tác của KH đối với ngân hàng thông qua việc có thường xuyên cung cấp thông tin về phương án vay vốn cho ngân hàng hay không.
- Kiểm tra tài sản đảm bảo: TSĐB là công cụ hạn chế rủi ro quan trọng đối với ngân hàng. Nó vừa tác động đến nghĩa vụ trả nợ, vừa có tác dụng phòng ngừa rủi ro, giảm nhẹ tổn thất cho ngân hàng khi KH không trả được nợ.
1.3.4. Các yếu tố đánh giá chất lượng công tác kiểm soát hoạt động cho vay
1.3.4.1. Khả năng nhận biết, đánh giá, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Đây là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động kiểm soát tín dụng, chất lượng cao khi nó đóng vai trò trong việc giúp ngân hàng nhận biết được rủi ro tín dụng càng sớm càng tốt.
Hoạt động kiểm soát tín dụng có chất lượng hay không thể hiện ở việc nó có góp phần giúp hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng hay không, bởi vì tác dụng của hoạt động kiểm soát được thể hiện ở chổ nó đo lường được mức độ rủi ro của từng khoản vay hay của cả danh mục tín dụng, từ đó giúp ngân hàng đưa ra các biện pháp, hành động ứng xử kịp thời, thích hợp.
Để đánh giá được rủi ro tín dụng đối với một khách hàng doanh nghiệp trước khi đưa ra quyết định cho vay, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định tín dụng trước khi cho vay và sử dụng hệ thống định hạng tín nhiệm. Cụ thể như sau:
Thẩm định tín dụng trước khi cho vay: Dựa vào hồ sơ mà KH đã nộp, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định KH vay vốn về năng lực pháp lý, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính; thẩm định dự án đầu tư, các biện pháp đảm bảo tiền vay…
Hệ thống định hạng tín nhiệm
Quy trình xếp hạng tín dụng cho doanh nghiệp tại các ngân hàng được tiến hành gồm 6 bước như sau:
Bước 1: Xác định ngành kinh tế.
Bước 2: Xác định quy mô doanh nghiệp. Bước 3: Xác định loại hình doanh nghiệp. Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính. Bước 5: Chấm điểm các chi tiêu phi tài chính.
Bước 6: Tổng hợp kết quả chấm điểm – xếp hạng.
Hệ thống này thực hiện xếp hạng toàn bộ các KH doanh nghiệp đến vay vốn trên cơ sở chấm điểm các chỉ tiêu được phân bổ trong hai phần : phần tài chính và phần phi tài chính, với các trọng số cho từng nhóm chỉ tiêu phù hợp với từng ngành, quy mô và lĩnh vực hoạt động.
Tổng điểm kết hợp của hai phần tài chính và phi tài chính sẽ giúp ngân hàng xác
định mức phân loại của các khoản vay theo các nhóm nợ.
Ở đây cần lưu ý là việc xếp hạng tín dụng do ngân hàng thực hiện có nhược điểm do tính chủ quan là không phản ánh trung thực và khách quan uy tín tín dụng của KH. Kết quả xếp hạng tín dụng có thể ảnh hưởng bởi sự nhìn nhận và tiêu chí chủ quan do ngân hàng đặt ra. Do vậy,việc thành lập các tổ chức độc lập thực hiện sẽ nhằm giúp công việc đánh giá, xếp hạng nói chung và xếp hạng tín dụng nói riêng sẽ mang tính khách quan hơn.
1.3.4.2. Mức độ thường xuyên, liên tục của hoạt động kiểm soát
Việc kiểm soát hoạt động tín dụng thường xuyên, liên tục và xuyên suốt trong quá trình cho vay sẽ nhằm kịp thời nhận biết, thu thập thông tin, ngăn ngừa và loại bỏ những nguy cơ sẽ dẫn đến rủi ro sớm nhất có thể. Các rủi ro tín dụng không chỉ xảy ra trước chi vay mà nó xảy ra bất cứ giai đoạn nào, do đó, CBTD nếu phát hiện các rủi ro đối với các khoản cho vay càng sớm thì họ có thể có các biện pháp kịp thời nhằm bảo vệ nguồn vốn của ngân hàng.
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát hoạt động cho vay
1.3.5.1. Những yếu tố từ phía khách hàng
- Quy mô, sự phức tạp của khách hàng: quy mô khách hàng càng lớn, hoạt động càng phức tạp thì số tiền vay sẽ càng lớn, hệ thống sổ sách kế toán nhiều, phức tạp, khách hàng có thể vay ở nhiều ngân hàng, do đó, mức độ kiểm soát càng khó khăn hơn. Khối lượng thông tin tu thập càng lớn nên chi phí, thời gian thu thập thông tin càng nhiều.
- Sự hợp tác của khách hàng: một trong những nghĩa vụ của khách hàng là phải tạo điều kiện cho ngân hàng kiểm tra, kiểm soát các khoản vay, thế nhưng, trên thực tế không phải KH nào cũng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Do vậy, hoạt động kiểm soát chỉ có thể đạt được chất lượng cao khi KH có thiện chí hợp tác với ngân hàng trong việc cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin.
- Thời gian quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng: nếu đã có mối quan hệ thì ngân hàng sẽ có sẵn thông tin và phương thức kiểm soát trước, vì thế, sẽ giảm bớt được chi phí kiểm soát.
- Khả năng quản lý, sử dụng vốn vay của khách hàng: không phải KH nào cũng có khả năng sử dụng vốn vay có hiệu quả bởi nó còn phụ thuộc vào một số yếu tố như: vị thế, năng lực của DN; đội ngũ nhân viên, năng lực quản lý của DN, đạo đức, thiện chí của KH. Khi KH sử dụng đúng mục đích vốn vay, việc quản lý vốn vay tốt thì công tác kiểm soát tín dụng của ngân hàng cũng được dễ dàng hơn.
1.3.5.2. Những yếu tố từ phía ngân hàng
- Năng lực của cán bộ tín dụng: ngoài khả năng chuyên môn của các CBTD thì hoạt động kiểm soát tín dụng còn đòi hỏi CBTD cần có một số kĩ năng sau:
+ Kỹ năng thu thập thông tin.
+ Kỹ năng nhận diện, phân tích, tổng hợp vấn đề.
+ Kỹ năng thương lượng với khách hàng, tính chủ động trong việc cho vay và sau khi cho vay.
+ Kỹ năng xử lý nợ xấu, mối quan hệ và hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền.
- Hệ thống định hạng tín dụng: là một trong những công cụ đắc lực nhằm hỗ trợ cho ngân hàng trong việc lượng hóa các mức độ rủi ro của từng khoản vay và của cả danh mục tín dụng. Hệ thống định dạng tín nhiệm chỉ hoạt động tốt khi các thông tin đầu vào là chính xác, trung thực và phương pháp đánh giá, xếp loại các chỉ tiêu trong hệ thống phải khoa học, được thừa nhận và phù hợp với từng hoàn cảnh.
- Công nghệ trong ngân hàng: trong thời đại khoa học công nghệ đang phát triển mạnh thì công nghệ trong ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật là một trong những nhân tố tác động đến hoạt động kiểm soát tín dụng của ngân hàng. Nó sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian thẩm dịnh dối với từng khách hàng, từ đó sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí dành cho công tác kiểm soát tín dụng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TĨNH
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Hà Tĩnh
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Lịch sử của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là hành trình liên tục của một tổ chức luôn phải thích ứng với những biến chuyển của Cách mạng Việt Nam. Qua 55 năm xây dựng, phát triển và đồng hành cùng đất nước, đồng lòng tham gia vào sự nghiệp vĩ đại xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, toàn thể CBCNV Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, chung sức chung lòng phấn đấu hoàn thành tốt vai trò, trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Đến nay, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trở thành một trong những tổ chức tài chính Ngân hàng hàng đầu của nước nhà đồng thời đã đi đầu trong việc hỗ trợ và kết nối các doanh nghiệp Việt Nam triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư, mở rộng hoạt động sang các thị trường nước ngoài góp phần thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa Việt Nam và các nước, bồi đắp thêm truyền thống và làm sinh động hơn, thiết thực hơn quan hệ hợp tác toàn diện với các nước Đông Dương và khối ASEAN.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh thành lập năm 1965 từ phòng cấp phát của công ty tài chính Hà Tĩnh với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến thiết tỉnh Hà Tĩnh. Với nhiệm vụ: Cấp phát vốn đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ bản để góp phần xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và chi viện cho cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở Miền Nam. Khi Miền Nam hoàn toàn giải phóng, Bắc Nam thống nhất, cả nước bước vào thời kỳ hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng xã hội chủ nghĩa xã hội. Địa giới hành chính được thay đổi, hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh được sát nhập thành một tỉnh Nghệ Tĩnh. Cũng từ đó Ngân hàng Kiến thiết Hà Tĩnh nhập với Ngân hàng Kiến thiết Nghệ An thành Ngân hàng Kiến thiết Nghệ Tĩnh. Năm 1991, tỉnh Nghệ Tĩnh được tách thành hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Đến ngày