đồng (chiếm tỷ trọng 49,21%). Doanh số thu nợ năm 2012 của ngành thương mại dịch vụ tăng 1.669 triệu đồng tương ứng tăng 2,76% so với năm 2011. Sang năm 2013 doanh số thu nợ của năm này tiếp tục tăng đạt 73.292 tương ứng tăng 17,87% so với năm 2012 tuy tỷ trọng năm 2013 giảm. Tiếp theo là ngành sản xuất chế biến, ngành này cũng có doanh số thu nợ tăng, vì các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài ngày càng nhiều, nên doanh số cho vay các ngành sản xuất chế biến tăng, nên doanh số thu nợ tăng theo. Cụ thể, năm 2011 doanh số thu nợ đạt 31.448 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 26,13%) đến năm 2012 doanh số thu nợ đạt 34.703 triệu đồng (chiếm tỷ trọng là 27,15%), tức tăng 2.859 triệu đồng tương ứng tăng 9,09% so với năm 2011. Năm 2013 tiếp tục tăng mạnh chiếm tỷ trọng 30,25% tăng 15.942 triệu đồng tương ứng tăng 46,47% so với năm 2012.
Ngành xây dựng, bất động sản cũng như nhóm ngành khác thì do PGD hạn chế cho vay nên doanh số thu nợ cũng tăng chậm.
- Dư nợ tín dụng:
Cùng với sự đa dạng các ngành nghề trong nền kinh tế dẫn đến nhu cầu về vốn để phát triển, mở rộng sản xuất cũng tăng theo. Do vậy, dư nợ kinh tế cũng có nhiều chuyển -2013. Do đặc điểm khu vực hoạt động của PGD ETown và chủ trương chuyển đổi kinh tế giảm tỷ trọng đối với ngành xây dựng – bất đông sản, tăng tỷ trọng đối -
sản xuất chế biến, do vậy cơ cấu vốn tín dụng đầu tư cho các ngành kinh tế cũng thay đổi, được tập trung vào các ngành chính, mũi nhọn phục vụ sản xuất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cụ thể, năm 2011 dư nợ -
triệếp tụ
ẹ
ản xuấ
-
đương 44,35%
–
- , sản ựng – bất động
ản - –
2.6.2.4. Xét theo loại tiền tệ:
2.8: ợ
-2013
Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2012/2011 | Năm 2013/2012 | ||||||
Số tiền | % | Số tiền | % | Số tiền | % | Số tiền | % | Số tiền | % | |
Doanh số cho vay DNV&N | 124.294 | 100 | 129.940 | 100 | 169.347 | 100 | 5.646 | 4,54 | 39.407 | 30,33 |
VNĐ | 112.051 | 90,15 | 119.116 | 91,67 | 156.239 | 92,26 | 7.065 | 6,31 | 37.123 | 31,17 |
USD | 12.243 | 9,85 | 10.824 | 8,33 | 13.108 | 7,74 | (1.419) | (11,59) | 2.284 | 21,1 |
Doanh thu nợ DNV&N | 120.351 | 100 | 126.360 | 100 | 160.798 | 100 | 6.009 | 5 | 34.438 | 27,25 |
VNĐ | 108.087 | 89.81 | 114.015 | 90,23 | 147.596 | 91,79 | 5.928 | 5,48 | 33.581 | 29,45 |
USD | 12.264 | 10,19 | 12.345 | 9,77 | 13.202 | 8,21 | 81 | 0,66 | 857 | 6,95 |
Dư nợ tín dụng DNV&N | 99.361 | 100 | 105.592 | 100 | 130.275 | 100 | 6.231 | 6,27 | 24.683 | 23,37 |
VNĐ | 88.462 | 89,03 | 94.568 | 89,56 | 119.709 | 91,89 | 6.106 | 6,9 | 25.141 | 26,59 |
USD | 10.899 | 10,97 | 11.024 | 10,44 | 10.566 | 8,11 | 125 | 1,15 | (458) | (4,15) |
Có thể bạn quan tâm!
- Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Pgd Etown Giai Đoạn 2011-2013
- Đánh Giá Chung Về Hiệu Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ :
- Tình Hình Thu Nợ Xét Theo Thời Hạn Của Pgd Etown Giai Đoạn 2011-2013
- Đánh Giá Hoạt Động Cho Vay Của Dnv&n Tại Sacombank - Pgd Etown:
- Phân tích hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - PGD ETown - 10
- Phân tích hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - PGD ETown - 11
Xem toàn bộ 93 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo kết quả thương niên của Sacombank - PGD ETown)
- Doanh số cho vay:
Xét theo loại tiền tệ, ại Sacombank – PGD ETown được chia làm hai loại: VND, USD.
Dựa vào bảng 2.8, ta thấy Sacombank – PGD ETown chủ yếu cho vay bằ
ằng VND tăng liên ằng VND đạt 112.051 triệu đồng, chiếm đến 90,15% trong tổ
ằng loại tiền này đạt 119.116 triệu
đồng, tăng 6,31%/năm so với năm 2011. ằng VND tiếp tục tăng, đạt 156.239 triệu đồng, tăng 37.123 triệu đồng, tương đương tăng 31,17%/năm so với năm 2012. Bên cạnh cho vay bằng VND thì Sacombank còn cho vay ằng USD cũng như tỷ trọng củ trong ụ
USD chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong ởi vì, khách hàng chỉ vay bằng USD khi thật cần thiết vì trong những năm gần đây tỷ giá USD/VND biến động liên ọ sợ phải
gánh chịu rủi ro về tỷ giá.
- Doanh số thu nợ:
160000
147596
140000
120000
108087
114015
100000
80000
60000
40000
20000
12264
12345
13202
0
2011
2012
2013
VNĐ USD
Biểu đồ 2.5: Doanh số thu nợ theo loại tiền tệ của PGD ETown giai đoạn 2011- 2013
Do doanh số cho vay chủ yếu bằng VNĐ. Vì vậy doanh số thu nợ bằng VNĐ cũng chiếm đa phần và tăng dần qua các năm. Cụ thể như sau, năm 2011 doanh số thu nợ bằng VNĐ đạt 108.087 triệu đồng chiếm tỷ trọng 89,81%. Năm 2012, doanh
số thu nợ bằng VNĐ tăng đạt 114.015 triệu đồng tương đương với tỷ trọng là 90,23%, tăng 5.928 triệu đồng tương ứng với 5,48% so với năm 2011. Năm 2013 doanh số thu nợ tiếp tục gia tăng với 147.596 triệu đồng, tăng vượt bậc so với năm 2012 là 33.581 triệu đồng tương ứng với 29,45%. Tiếp theo đó là doach số thu nợ bằng USD cũng tăng theo từng năm nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm dần. Vì PGD đang có xu hương chuyển qua cho vay VNĐ hạn chế cho vay bằng USD nên doanh số thu nợ cũng giảm dần. Cụ thể, năm 2011 doanh số thu nợ bằng USD có
12.264 triệu đồng với tỷ trọng 10,19%. Năm 2012 tăng nhẹ ở mức 12.345 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9,77%. Tương tự năm 2013 doanh số thu nợ bằng USD đạt
13.202 tăng 857 triệu tương ứng với 6,95% so với năm 2012.
- Dư nợ cho vay:
119709
120000
94568
100000
88462
80000
60000
40000
20000
10899
11024
10566
0
2011
2012
2013
VNĐ USD
Biểu đồ 2.6: Dư nợ cho vay theo loại tiền tệ của PGD ETown giai đoạn 2011- 2013
-
năm 2011, không đáng ả
ả
ốả
2.6.3. Tình hình nợ quá hạn tại Sacombank - PGD ETown giai đoạn 2011- 2013:
Sacombank sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tín dụng để đánh giá chất lượng tín dụng ạả cũng chỉ sử dụng chỉ tiêu này để ại Sacombank – PGD ETown.
Bất kỳ một tổ chức tín dụng nào cũng vướng phải tình trạng nợ quá hạn phát sinh, PGD ETown cũng vậy, rủi ro là khó tránh khỏi. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, cả về khách quan, chủ quan, cả về phía ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên một nguyên nhân chính vẫn phát sinh từ phía khách hàng, có thể là do tai nạn, mất nguồn thu nhập, hoặc không thể trả ợc vì một lý do nào đó.
-2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | ||||
Số tiền | Nợ quá hạn Tổng dư nợ (%) | Số tiền | Nợ quá hạn Tổng dư nợ (%) | Số tiền | Nợ quá hạn Tổng dư nợ (%) | |
Nợ quá hạn | 983 | 0,99 | 296 | 0,28 | 990 | 0,76 |
vay DNV&N | 99.361 | 0,99 | 105.592 | 0,28 | 130.275 | 0,76 |
ờ Town)
983
990
1000
900
800
700
600
500
400
300
200
100
0
296
2011 2012 2013
Nợ quá hạn
ETown -2013
Năm 2011, nợ quá hạn của Sacombank – PGD ETown là 983 triệu đồng, chiếm 0,99 % trong tổng dư nợ cho vay. Tuy tỷ lệ này ất cả các khoản nợ quá hạn này đều là các khoản nợ khó đòi, đó là
những khoản cho vay mà ngân hàng có thể ả năng thu hồi làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Sang năm 2012, Sacombank tuy còn nợ quá hạn nhưng đã giảm đi khá nhiề ết quả như vậy là nhờ vào sự ực, cố gắng của tập thể cán bộ
ại Sacombank - PGD ETown. Họ đã làm tốt công tác thẩm định khách hàng, giám sát chặt chẽ các khoản giải ngân và thu nợ đầy đủ, đúng tiến độ do đó làm giảm phát sinh thêm nợ quá hạn trong năm 2012.
Đến năm 2013, nợ quá hạn tăng trở lại tại Sacombank – PGD ETown là 990 triệu đồng. Vì vậy, Sacombank – PGD ETown cần phải phấn đấu hơn nữa để xử ản nợ này.
Nguyên nhân là do trong thời gian qua, PGD ETown đẩy mạnh các hoạt động cho vay, dư nợ cho vay không ngừng tăng mạnh qua các năm, nên nợ quá hạn có xu hướng tăng giảm chưa ổn định
Tóm lại, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tín dụng của Sacombank – PGD ETown qua các năm đều ậy, có thể nói việc kiểm soát nợ quá hạn ốt.
2.7. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng DNV&N của ngân hàng thông qua các chỉ số:
2.7.1. Hệ số thu nợ:
ệ số thu nợ đối - 2013
Đơn vị : Triệu đồng
Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | |
Doanh số thu nợ đối với DNV&N | 120.351 | 126.360 | 160.798 |
Doanh số cho vay đối với DNV&N | 124.294 | 129.940 | 169.347 |
Hệ số thu nợ | 96,83 | 97,24 | 94,95 |
ờng niên Sacombank ETown)
Qua bảng số liệu, ta thấy chỉ tiêu hệ số thu nợ trong năm 2011 đạt 96,83% đây là con số khá cao, sang năm 2012 chỉ tiêu này tăng đạt 97,24%, cho thấy hiệu quả trong việc thu nợ của PGD đối với DNV&N. Tuy nhiên năm 2013 chỉ tiêu hệ số thu nợ lại giảm chứng tỏ trong giai đoạn này PGD cũng đang gặp khó khăn trong việc thu nợ. Ta thấy trong năm 2011 và năm 2012 tỷ lệ này đạt ở mức cao, cho thấy khả năng trả nợ của khách hàng DNV&N rất tốt và cũng chứng tỏ CV QHKH đã làm khá tốt công việc đôn đốc và thu hồi nợ của khách hàng.
2.7.2. Tỷ số dư nợ DNV&N/Tổng huy động vốn:
Chỉ tiêu này giúp đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào hoạt động tín dụng DVV&N của ngân hàng. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn có nghĩa là khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp.
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu của DNV&N của PGD ETown giai đoạn 2011-2013
ĐVT | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | |
Dư nợ DNV&N | Triệu đồng | 99.361 | 105.592 | 130.275 |
Tổng huy động vốn | Triệu đồng | 252.277 | 263.633 | 427.814 |
Dư nợ cho vay DNV&N/tổng huy động vốn | Triệu đồng | 0,4 | 0,4 | 0,3 |
ờ – PGD ETown)
Dư nợ DNV&N/Tổng vốn huy động tăng giảm tương đối đều đặn qua các năm. Dư nợ DNV&N năm 2011, 2012 bằng nhau và bằng 0,4 lần, năm 2013 dư nợ giảm còn 0,3 lần tổng huy động vốn. Như vậy, năm 2011 và năm 2012 cứ 0,4 đồng dư nợ DNV&N thì có 1 đồng vốn huy động tham gia; năm 2013 là 0,3 đồng dư nợ. Kết quả này cho thấy huy động vốn tại chỗ qua 3 năm khá cao chỉ riêng tài trợ cho DNV&N thì số vốn huy động đã vượt số dư nợ. Do đó hạn chế việc điều chuyển nguồn vốn từ chi nhánh vào PGD.
Vốn huy động luôn có chi phí thấp hơn vốn điều chuyển, Ngân hàng sử dụng nhiều vốn huy động để cho vay thì thu được lợi nhuận cao hơn do chênh lệch lãi suất đầu ra và đầu vào lớn hơn. Việc nhận vốn điều chuyển từ chi nhánh, lãi suất điều chuyển cao làm giảm chêch lệch lãi suất dẫn đến giảm lợi nhuận. Vì vậy, bên cạnh đầu tư vào hoạt động tín dụng thì Ngân hàng cần chú trọng đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm đem lại lợi nhuận cao.