4.2.2. Kết quả kiểm định giá trị hội tụ (Convergent validity)
Kiểm định giá trị hội tụ được đánh giá qua 3 tiêu chí bao gồm phương sai trung bình trích (AVE - Average variance extracted); Hệ số tải nhân tố (FLs-Factor loading); Độ tin cậy tổng hợp (CR - Composite reliability). Kết quả cho thấy tất cả các hệ số tải của các biến quan sát đều lớn hơn 0,5 (dao động từ 0,632 đến 0,853); Giá trị phương sai trung bình trích AVE của các nhóm yếu tố đều lớn hơn 0,5 (dao động từ 0,502 đến 0,667); Giá trị độ tin cậy tổng hợp CR đều lớn hơn 0,7 (dao động từ 0,751-0,889). Theo Hair và cộng sự (2010) thì các kết quả trên cho thấy mô hình đảm bảo giá trị hội tụ. Kết quả chi tiết kiểm định giá trị hội tụ được mô tả ở Bảng 4.9.
Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả kiểm tra giá trị hội tụ và độ tin cậy tổng hợp
Nội dung | FLs | AVE | CR | |
Yếu tố học thuật (Academic) | 0,511 | 0,862 | ||
ACA1 | Thái độ làm việc của giảng viên | 0,709 | ||
ACA2 | Sự quan tâm của giảng viên | 0,722 | ||
ACA3 | Sự nhiệt tình của giảng viên | 0,729 | ||
ACA4 | Phương pháp giảng dạy của giảng viên | 0,745 | ||
ACA5 | Chuyên môn của giảng viên | 0,678 | ||
ACA6 | Khả năng sử dụng cộng nghệ thông tin | 0,704 | ||
Yếu tố phi học thuật (Non-Academic) | 0,517 | 0,865 | ||
NACA2 | Tốc độ xử lí thủ tục hành chính | 0,744 | ||
NACA4 | Giờ làm việc của bộ phận hành chính | 0,731 | ||
NACA5 | Thái độ của nhân viên hành chính | 0,751 | ||
NACA6 | Sự thuận tiện của thủ tục hành chính | 0,691 | ||
NACA7 | Cơ hội tham gia hoạt động thể thao | 0,720 | ||
NACA8 | Cơ hội tham gia hoạt động xã hội | 0,672 | ||
Yếu tố chương trình (Program) | 0,667 | 0,889 | ||
PROG1 | Sự đa dạng của chương trình | 0,782 | ||
PROG2 | Sự linh hoạt của chương trình | 0,853 | ||
PROG4 | Đào tạo theo nhu cầu xã hội | 0,804 | ||
PROG5 | Tính cập nhật của chương trình | 0,826 | ||
Yếu tố cơ sở vật chất (Facilities) | 0,503 | 0,859 | ||
FACI1 | Cơ sở vật chất phục vụ y tế | 0,671 | ||
FACI2 | Chất lượng thư viện | 0,737 | ||
FACI3 | Chất lượng kí túc xá | 0,685 | ||
FACI4 | Kích thước phòng học | 0,725 | ||
FACI5 | Hệ thống học liệu và cơ sở vật chất | 0,727 | ||
FACI6 | Cơ sở vật chất phục vụ giải trí | 0,710 | ||
Yếu tố tương tác doanh nghiệp (Industry interaction) | 0,570 | 0,841 | ||
INI1 | Chuyên gia tham gia đào tạo | 0,786 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Hợp Các Ngành Thuộc Nhóm Ngành Kinh Tế Và Quản Trị Kinh Doanh
- Tổng Hợp Thông Tin Các Trường Đại Học Tiến Hành Khảo Sát Và Các Tiêu Chí Lựa Chọn
- Phương Pháp Kiểm Định Đa Nhóm Independent Sample T-Test Và One-Way Anova.
- Kiểm Định Đa Nhóm Theo Mức Độ Yêu Thích Ngành Học
- Kết Quả Phân Tích Mô Hình Cấu Trúc Tuyến Tính Sem
- Phát Triển Liên Kết Nhà Trường - Doanh Nghiệp Và Đại Học Ứng Dụng
Xem toàn bộ 284 trang tài liệu này.
Nội dung | FLs | AVE | CR | |
INI2 | Tham quan doanh nghiệp | 0,741 | ||
INI4 | Phương pháp giảng dạy có tính thực tế | 0,751 | ||
INI6 | Mở hội thảo tư vấn cho sinh viên | 0,742 | ||
Giá trị chức năng/thỏa mãn mong muốn (Functional value/want satisfaction) | 0,525 | 0,768 | ||
FUNC1 | Sự phù hợp với nhu cầu doanh nghiệp | 0,736 | ||
FUNC2 | Giá trị của bằng cấp với cơ hội việc làm | 0,677 | ||
FUNC3 | Giá trị bằng cấp đối với thu nhập | 0,759 | ||
Giá trị cảm xúc (Emotional value) | 0,582 | 0,807 | ||
EMO1 | Cảm thấy thoải mái trong quá trình học tập | 0,726 | ||
EMO2 | Trạng thái cảm xúc tốt trong khi học tập | 0,781 | ||
EMO3 | Thích thú với việc học các môn học | 0,780 | ||
Giá trị xã hội (Social value) | 0,549 | 0,785 | ||
SOCI1 | Cơ hội tạo ấn tượng với mọi người | 0,708 | ||
SOCI2 | Cơ hội nhận được sự thừa nhận của xã hội | 0,749 | ||
SOCI3 | Lợi ích khi học tập với bạn bè tại trường | 0,764 | ||
Giá trị tri thức (Epistemic value) | 0,543 | 0,779 | ||
EPIS1 | Hiệu quả chất lượng giảng dạy của giảng viên | 0,632 | ||
EPIS2 | Hiệu quả của chất lượng môn học | 0,808 | ||
EPIS3 | Sự hữu ích về kiến thức của các môn học | 0,759 | ||
Sự hài lòng của sinh viên (Student satisfaction) | 0,502 | 0,751 | ||
SAT1 | Trường giống với hình ảnh trường đại học lý tưởng | 0,669 | ||
SAT2 | Khả năng đáp ứng đúng sự kì vọng của tôi | 0,733 | ||
SAT3 | Hài lòng với trường đại học mình theo học | 0,722 |
Ghi chú: FLs: Factor Loadings (hệ số tải nhân tố); AVE: Average variance extracted (Phương sai trung bình trích); CR: Composite reliability (Độ tin cậy tổng hợp)
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử liệu bằng phần mềm AMOS 23
4.2.3. Kiểm định giá trị phân biệt (Discriminant validity)
Để đánh giá giá trị khác biệt của mô hình nghiên cứu, phương pháp đối sánh căn bậc 2 giá trị AVE và chỉ số tương quan được sử dụng (Fornell và Larcker, 1981). Kết quả cho thấy, giá trị phương sai trung bình được trích AVE lớn hơn giá trị phương sai riêng lớn nhất (MSV-Maximum Shared Variance); Căn bậc hai AVE (SQRAVE) lớn hơn chỉ số tương quan. Vì vậy, theo Hair và cộng sự (2010) thì giá trị phân biệt của mô hình được bảo đảm. Kết quả phân tích tương quan cho thấy các giá trị tương quan giữa các yếu tố đạt mức ý nghĩa thông kê p < 0,001 và không có giá trị vượt quá 0,7 nên theo Grewal và cộng sự (2004) thì hiện tượng đa cộng tuyến dường như không xảy ra trong nghiên cứu này. Kết quả tương quan và một số giá trị sử dụng để kiểm tra tính phân biệt được mô tả chi tiết ở Bảng 4.10.
111
Bảng 4.10. Kết quả kiểm tính phân biệt và mô tả hệ số tương quan
MSV | MaxR(H) | EPIS | NACA | ACA | FACI | PROG | INI | EMO | SOCI | FUNC | SAT | |
EPIS | 0,317 | 0,796 | 0,737 | |||||||||
NACA | 0,296 | 0,867 | 0,402*** | 0,719 | ||||||||
ACA | 0,428 | 0,863 | 0,440*** | 0,541*** | 0,715 | |||||||
FACI | 0,333 | 0,860 | 0,414*** | 0,475*** | 0,526*** | 0,710 | ||||||
PRO | 0,075 | 0,892 | 0,179*** | 0,195*** | 0,172*** | 0,179*** | 0,817 | |||||
INI | 0,040 | 0,843 | 0,201*** | 0,195*** | 0,126*** | 0,149*** | 0,129*** | 0,755 | ||||
EMO | 0,196 | 0,809 | 0,353*** | 0,337*** | 0,320*** | 0,349*** | 0,146*** | 0,160*** | 0,763 | |||
SOCI | 0,283 | 0,787 | 0,354*** | 0,349*** | 0,406*** | 0,321*** | 0,164*** | 0,166*** | 0,308*** | 0,741 | ||
FUNC | 0,229 | 0,772 | 0,456*** | 0,253*** | 0,260*** | 0,252*** | 0,204*** | 0,158*** | 0,234*** | 0,383*** | 0,725 | |
SAT | 0,428 | 0,754 | 0,563*** | 0,544*** | 0,654*** | 0,577*** | 0,273*** | 0,200*** | 0,443*** | 0,532*** | 0,479*** | 0,709 |
Ghi chú: ***p < 0,001
Nguồn: kết quả xử liệu bằng phần mềm AMOS 23
4.3. Kết quả kiểm định sai lệch do phương pháp (Common Bias Method)
Trong nghiên cứu này, cấu trúc của mô hình nghiên cứu được tham khảo từ nhiều nghiên cứu nên việc CMV xuất hiện là hoàn toàn có thể xảy ra. Để hạn chế sự xuất hiện không mong muốn này, một số biện pháp được tác giả áp dụng theo khuyến nghị của Posakoff và cộng sự (2012). Thứ nhất, trong quá trình thu thập dữ liệu, những thông tin riêng tư, mang tính cá nhân của đáp viên được bảo mật. Bên cạnh đo, thang đo của nghiên cứu được phát triển không đơn thuần chỉ là áp dụng một cách cứng nhắc. Thứ hai, thứ tự câu hỏi được xáo trộn nhằm hạn chế việc đáp viên cảm nhận được cấu trúc. Cuối cùng, Harman’s single test được áp dụng thông quan phần mềm SPSS 20 và phương pháp latent common method variance factor đồng thời được sử dụng với sự hỗ trợ của phần mềm AMOS 23.
Hình 4.2 Kết quả kiểm tra CMV với nhân tố tiềm ẩn
Nguồn: Kết quả xử lí bằng phần mềm AMOS 23 Kết quả kiểm tra độ sai lệch phương pháp cho thấy với kiểm định nhân tố đơn Harman thì nhân tố đơn giải thích được 23,841% phương sai biến quan sát (thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn 50%). Trong khi đó nhân tố tiềm ẩn đạt giá trị 17,64% của tổng phương sai (nhỏ hơn 25%). Vì vậy theo các kết quả nghiên cứu của Malhotra và cộng sự (2006) thì có thể kết luận các vấn đề về sai lệch phương pháp không xảy ra trong nghiên cứu này. Kết quả kiểm định nhân tố đơn Harman được mô tả chi tiết tại phụ lục,
kết quả xử lí với nhân tố tiềm ẩn được mô tả tại Hình 4.2.
4.4. Kết quả thống kê mô tả và phân tích đa nhóm
4.4.1. Kết quả thống kê mô tả
Để phân tích thống kê mô tả, phần mềm SPSS 20 được sử dụng, kết quả chi tiết của thống kê mô tả được liệt kê chi tiết tại Bảng 4.11.
Bảng 4.11. Kết quả thống kê mô tả
Số lượng | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Yếu tố học thuật (Academic – ACA) Giá trị trung bình: 4,7315 Độ lệch chuẩn: 0,79638 | |||||
ACA1: Thái độ làm việc của giảng viên | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,9967 | 0,96468 |
ACA2: Sự quan tâm của giảng viên | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,7806 | 0,97477 |
ACA3: Sự nhiệt tình của giảng viên | 1226 | 2,00 | 7,00 | 4,6476 | 0,98552 |
ACA4: Phương pháp giảng dạy của giảng viên | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,8312 | 0,90894 |
ACA5: Chuyên môn của giảng viên | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,5783 | 1,16303 |
ACA6: Khả năng sử dụng cộng nghệ thông tin” | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,5546 | 1,20977 |
Yếu tố cơ sở vật chất (Facilities – FACI) Giá trị trung bình: 4,5375 Độ lệch chuẩn: 0,76383 | |||||
FACI1: Cơ sở vật chất phục vụ y tế | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,5416 | 0,96906 |
FACI2: Chất lượng thư viện | 1226 | 2,00 | 7,00 | 4,6142 | 0,96575 |
FACI3: Chất lượng kí túc xá” | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,5628 | 0,99700 |
FACI4: Kích thước phòng học | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,6574 | 0,88623 |
FACI5: Hệ thống học liệu và cơ sở vật chất” | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,4845 | 1,05761 |
FACI6: Cơ sở vật chất phục vụ giải trí | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,3646 | 1,11026 |
Yếu tố phi học thuật (Non-academic – NACA) Giá trị trung bình: 4,4269 Độ lệch chuẩn: 0,86983 | |||||
NACA2: Tốc độ xử lí thủ tục hành chính | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,4274 | 1,10363 |
NACA4: Giờ làm việc của bộ phận hành chính” | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,5310 | 1,04640 |
NACA5: Thái độ của nhân viên hành chính” | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,3907 | 1,05050 |
NACA6: Sự thuận tiện của thủ tục hành chính” | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,6044 | 1,14754 |
NACA7: Cơ hội tham gia hoạt động thể thao | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,3507 | 1,19084 |
NACA8: Cơ hội tham gia hoạt động xã hội” | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,2569 | 1,21892 |
Chương trình đào tạo (Program –PROG) Giá trị trung bình: 4,1756 Độ lệch chuẩn: 1,09270 | |||||
PROG1: Sự đa dạng của chương trình” | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,1305 | 1,27683 |
PROG2: Sự linh hoạt của chương trình | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,1941 | 1,27960 |
PROG4: Đào tạo theo nhu cầu xã hội” | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,2088 | 1,25016 |
PROG5: Tính cập nhật của chương trình” | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,1688 | 1,24148 |
Số lượng | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Tương tác doanh nghiệp (Industry interaction – INI) Giá trị trung bình: 4,1674 Độ lệch chuẩn: 0,73482 | |||||
INI1: Chuyên gia tham gia đào tạo | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,0856 | 0,95105 |
INI2: Phương pháp giảng dạy có tính thực tế | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,2227 | 0,94338 |
INI4: Tham quan doanh nghiệp | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,1941 | 0,91598 |
INI6: Mở hội thảo tư vấn cho sinh viên | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,1672 | 0,75632 |
Giá trị tri thức (Epistemic value – EPIS) Giá trị trung bình: 4,5160 Độ lệch chuẩn: 0,78683 | |||||
EPIS1: Hiệu quả chất lượng giảng dạy từ giảng viên” | 1226 | 2,00 | 7,00 | 4,4666 | 0,94809 |
EPIS2: Hiệu quả của chất lượng môn học | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,5008 | 0,93481 |
EPIS3: Sự hữu ích về kiến thức của các môn học | 1226 | 2,00 | 7,00 | 4,5808 | 0,96490 |
Giá trị cảm xúc (Emotional value – EMO) Giá trị trung bình: 3,9859 Độ lệch chuẩn: 0,89269 | |||||
EMO1: Cảm thấy thoải mái trong quá trình học tập | 1226 | 1,00 | 7,00 | 3,8989 | 1,07113 |
EMO2: Trạng thái cảm xúc tốt trong khi học tập | 1226 | 1,00 | 7,00 | 3,9437 | 1,04085 |
EMO3: thích thú với việc học các môn học | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,1150 | 1,04385 |
Giá trị chức năng (Functional value – FUNC) Giá trị trung bình: 4,4636 Độ lệch chuẩn: 0,65637 | |||||
FUNC1: Sự phù hợp với nhu cầu doanh nghiệp | 1226 | 2,00 | 7,00 | 4,4038 | 0,80567 |
FUNC2: Giá trị của bằng cấp với cơ hội việc làm” | 1226 | 2,00 | 7,00 | 4,5865 | 0,82676 |
FUNC3: Giá trị bằng cấp đối với thu nhập | 1226 | 2,00 | 7,00 | 4,4005 | 0,75396 |
Giá trị xã hội (Social value – SOCI) Giá trị trung bình: 4,5919 Độ lệch chuẩn: 0,73249 | |||||
SOCI1: Cơ hội tạo ấn tượng với mọi người | 1226 | 2,00 | 7,00 | 4,5440 | 0,91523 |
SOCI2: Cơ hội nhận được sự thừa nhận của xã hội | 1226 | 2,00 | 7,00 | 4,6974 | 0,83041 |
SOCI3: Lợi ích khi học tập với bạn bè tại trường | 1226 | 2,00 | 7,00 | 4,5343 | 0,88112 |
Sự hài lòng của sinh viên (Student satisfaction – SAT) Giá trị trung bình: 4,7137 Độ lệch chuẩn: 0,72797 | |||||
SAT1: Giống với hình ảnh trường đại học lý tưởng” | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,6117 | 0,89497 |
SAT2: Khả năng đáp ứng đúng sự kì vọng của tôi” | 1226 | 1,00 | 7,00 | 4,7080 | 0,89873 |
SAT3: Hài lòng với trường đại học mình theo học | 1226 | 2,00 | 7,00 | 4,8214 | 0,88243 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20
Kết quả thống kê mô tả cho thấy các đánh giá của sinh viên cho các biến quan sát dao động từ 3,8989 (EMO1) cho đến 4,9967 (ACA1). Giá trị trung bình của các nhóm yếu tố dao động từ 3,9859 cho đến 4,7315. Trong đó, giá trị đánh giá của các vấn đề liên quan đến yếu tố học thuật cao nhất và giá trị cảm xúc ở mức
thấp nhất. Phần lớn các biến quan sát có khoảng đánh giá từ 1 điểm đến 7 điểm, ngoại trừ các biến quan sát FUNC1, FUNC2, FUNC3, ACA3, FACI2, EPIS1, EPIS3, SOCI1, SOCI2, SOCI3, SAT3. Để làm rõ các ý nghĩa và sự khác biệt của các kết quả thống kê mô tả, các kiểm định đa nhóm được thực hiện.
4.4.2. Kết quả kiểm định đa nhóm
Trong kiểm định đa nhóm, hai phương pháp được sử dụng bao gồm kiểm định Independent Sample T-test và One-way Anova. Các tiêu chí đánh giá được tuân thủ theo các đề xuất được nêu tại phần phương pháp nghiên cứu. Trong đó, phương pháp Independent Sample T-test sẽ đánh giá qua giá trị Sig của Levene’s test và các giá trị Sig trong hai trường hợp có sự khác biệt về phương sai và không có sự khác biệt về phương sai. Đối với kiểm định One –way Anova, các giá trị Sig của Levene’s test, Anova test và Welch’s test được sử dụng để kết luận về sự tồn tại khác biệt trong đánh giá của các nhóm sinh viên.
4.4.2.1 Kiểm định đa nhóm theo giới tính
Khi phân chia theo tiêu chí giới tính, mẫu nghiên cứu được tách thành hai nhóm, nhóm 1 bao gồm 637 sinh viên nữ và nhóm 2 bao gồm 589 sinh viên nam. Phương pháp kiểm định Independent Sample T-test được áp dụng.
Kết quả phân tích Independent Sample T-test chỉ ra trong số 41 biến quan sát được đưa vào phân tích, duy nhất chỉ có biến PROG1: Sự đa dạng của chương trình đào tạo có sự phân biệt trong đánh giá của nhóm sinh viên nam và nhóm sinh viên nữ. Cụ thể Levene’s test có giá trị 0,009 (nhỏ hơn 0,05), tức là có sự khác biệt trong phương sai theo giới tính. Giá trị Sig của trường hợp có sự khác biệt về phương sai đạt mức 0,042 nên có thể kết luận có sự khác biệt trong đánh giá về sự đa dạng của chương trình đào tạo khi phân chia mẫu theo giới tính. Theo đó, sinh viên nam đánh giá sự đa dạng của chương trình đào tạo ở mức 4,2071 cao hơn mức 4,1491 của nhóm sinh viên nữ. Tuy nhiên, mức chênh lệch lại không quá đáng kể, chỉ là 0,058.
4.4.2.2. Kiểm định đa nhóm theo năm học
Khi phân chia theo tiêu chí năm học thì mẫu nghiên cứu được tách thành 3 nhóm, nhóm 1 gồm 416 sinh viên đang theo học năm 2, nhóm 2 gồm 408 sinh viên đang theo học năm thứ 3 và nhóm 3 gồm 402 sinh viên đang theo học năm thứ 4. Phương pháp kiểm định One-way Anova được áp dụng, kết quả phân tích dựa trên các giá trị Sig của Levene’s test, Anova test và Welch’s test cho thấy tồn tại sự khác biệt trong đánh giá của các nhóm sinh viên đối với các biến quan sát FACI2, FACI3, FACI5, FACI6, EPIS1, FUNC1, FUNC2, FUNC3, SAT2, SAT3. Chi tiết
các kết quả được mô tả như sau.
Bảng 4.12. Tổng hợp kết quả các biến quan sát có sự khác biệt trong đánh giá của các nhóm sinh viên được phân chia theo năm học
i, Sự khác biệt đối với các biến quan sát có nội dung đánh giá cơ sở vật chất
Trong các biến quan sát liên quan đến cơ sở vật chất, biến quan sát FACI1: Cơ sở vật chất phục vụ y tế và FACI4: Kích thước phòng học không có sự khác biệt trong đánh giá của sinh viên theo các năm học khác nhau. Kết quả này phản ánh đúng thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ tại các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh tại Việt Nam hiện nay. Thứ nhất, không có quá nhiều khác biệt và nổi bật về kích thước phòng học, hầu hết các trường đại học xây dựng các giảng đường theo các tiêu chuẩn chung, các năm học cũng sử dụng chung các phòng học xuyên suốt 4 năm học tập tại trường nên kết luận không có sự khác biệt trong đánh giá về kích thước phòng học là hợp lí. Thứ hai, các dịch vụ y tế tại các trường đại học không phải là một hoạt động được sinh viên trải nghiệm thường xuyên trong các năm học, hệ thống cơ sở vật chất phục vụ y tế cũng được sử dụng chung nên dường như không có quá nhiều thay đổi theo thời gian. Vì vậy các đánh giá không cho thấy sự khác biệt khi xem xét biến quan sát này. Tuy nhiên, tại các biến quan sát về các cơ sở vật chất phục vụ thường xuyên cho quá trình học tập và các hoạt động ngoại khóa là FACI2: Chất lượng thư viện; FACI3: Chất lượng kí túc xá; FACI5: Hệ thống học liêu và cơ sở vật chất; FACI 6: Cơ sở vật chất phục vụ giải trí lại có những khác biệt rõ nét trong đánh giá của các nhóm sinh viên đang theo học các năm học khác nhau. Cụ thể, các giá trị trung bình của đánh giá có xu hướng giảm dần theo năm học và mức độ dao động tương đối lớn. Kết quả này có thể phản ánh 2 thực trạng quan trọng đang diễn ra tại các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh. Thứ nhất, sinh viên có yêu cầu ngày càng cao hơn đối với khả năng đáp ứng của các cơ sở vật chất quan trọng phục vụ thường xuyên cho quá trình học tập và hoạt động ngoại khóa tại trường. Xu hướng giảm mạnh trong đánh giá phần nào phản ánh sự gia tăng trong nhu cầu của sinh viên đối với các loại hình cơ sở vật chất này. Khi bước vào giai đoạn gần tốt nghiệp và kết thúc quá trình học tập, sinh viên sẽ có sự gia tăng mong muốn được hoàn thiện thêm kiến thức, kĩ năng thông qua học tập, nghiên cứu và tham gia các hoạt động ngoại khóa. Vì vậy, dường như các cơ sở vật chất như thư