Tổng Hợp Các Ngành Thuộc Nhóm Ngành Kinh Tế Và Quản Trị Kinh Doanh



quản trị kinh doanh, nổi bật có thể đề cập đến những chính sách ưu tiên phát triển cơ sở vật chất, mở rộng quy mô đào tạo. Những yêu cầu về đầu vào các trường đại học công lập khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh đã không còn quá cao như những giai đoạn trước do sự đáp ứng tốt hơn của nguồn lực phục vụ đào tạo và sự mở rộng hệ thống đào tạo cấp bậc đại học. Mặc dù việc áp dụng học chế theo niên chế vẫn tạo ra những khó khăn trong vận hành và quản lý các trường đại học trong giai đoạn này, nhưng vẫn có nhiều đổi mới được ghi nhận. Các chương trình đào tạo đã có sự linh hoạt và có tính cập nhật hơn. Nhiều trường công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh đã tổ chức được chương trình đào tạo chất lượng cao, đào tạo liên kết với các trường đại học khác trên thế giới, qua đó phục vụ tốt hơn cho nhu cầu người học và cải thiện được chất lượng đào tạo.

Giai đoạn từ năm 2011- nay: Sau một thời gian dài có sự phát triển ở tốc độ nhanh, giai đoạn này bắt đầu có những thách thức lớn đối với hệ thống các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh. Thứ nhất đó là sự dư thừa nguồn nhân lực được đào tạo thuộc nhóm ngành kinh tế và quản trị kinh doanh so với nhu cầu của thị trường lao động. Thứ hai đó là mức độ cạnh tranh trong ngành đang dần tăng cao do sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đối với kinh doanh dịch vụ giáo dục. Thứ ba, dù số lượng các trường đại học công lập đào tạo các nhóm ngành kinh tế và quản trị kinh doanh là tương đối lớn nhưng chất lượng đào tạo vẫn chưa cao. Từ năm 2010, học chế tín chỉ bắt đầu được thí điểm và sau đó là áp dụng rộng rãi đã tạo ra những thay đổi lớn về quản lí, điều hành các trường đại học. Học chế mới cũng phần nào đã gia tăng sự linh hoạt và bổ sung thêm các lựa chọn cho người học. Tiếp đến, vào năm 2016, chính sách giao quyền tự chủ tài chính cho các trường đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo được ban hành, một số trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh được giao quyền đã cho thấy những thay đổi tích cực một cách toàn diện. Nhiều trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh đã có những định hướng phát triển theo những tiêu chuẩn cao theo chuẩn quốc tế.

3.1.3.2. Lĩnh vực đào tạo và quy mô đào tạo

- Lĩnh vực đào tạo

Căn cứ theo Thông tư số 24/2017/TT-BGDĐT, các ngành được xác định thuộc nhóm ngành kinh tế và quản trị kinh doanh bao gồm kinh tế, kinh doanh và quản lí, tài chính – ngân hàng - bảo hiểm, kế toán – kiểm toán, quản trị - quản lý. Thông tin chi tiết được mô tả tại Bảng 3.2.



Bảng 3.2. Tổng hợp các ngành thuộc nhóm ngành kinh tế và quản trị kinh doanh


Nhóm ngành kinh tế học Ngành kinh tế học cung cấp cho sinh viên những kiến 1

Nhóm ngành kinh tế học: Ngành kinh tế học cung cấp cho sinh viên những kiến thức về hoạt động sản xuất, phân phối và tiêu thụ hàng hóa với góc nhìn rộng. Khi theo học ngành này, sinh viên có khả năng phân tích, xem xét, đánh giá sự ảnh hưởng của những hoạt động kinh doanh đến nền kinh tế. Trong hệ thống các trường đại học công lập, ngành kinh tế là thế mạnh đào tạo của một số trường như: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân; Trường Đại học Kinh tế TP HCM; Trường Đại học Kinh tế - ĐHQG HN; Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng…

Nhóm ngành kinh doanh và quản lí: Khi theo học nhóm ngành này, sinh viên được trang bị các kiến thức về thành lập và vận hành doanh nghiệp. Các chuyên ngành của quản trị kinh doanh có sự đa dạng và tính thực tế cao như: Marketing;



Thương mại điện tử; Bất động sản…Vì những chuyên ngành đang nhận được sự quan tâm lớn của thị trường lao động nên nhóm ngành kinh doanh và quản lí mang đến nhiều cơ hội việc làm cho sinh viên. Một số trường đại học công lập có thế mạnh đào tạo nhóm ngành này có thể kể đến: Trường Đại học Thương mại; Trường Đại học Ngoại Thương; Trường Đại học Kinh tế Quốc dân…

Nhóm ngành tài chính – ngân hàng – bảo hiểm: Khi theo học nhóm ngành này, sinh viên sẽ được cung cấp các kiến thức tài chính doanh nghiệp, quản trị tài chính, tài chính quốc tế, chứng khoán, nghiệp vụ ngân hàng và bảo hiểm từ cơ bản đến chuyên sâu. Sinh viên sẽ có khả năng tính toán khả năng sinh lợi của dự án, đưa ra các quyết định đầu tư, quản lí dòng tiền và phân tích thị trường. Các trường đại học công lập có thế mạnh trong đào tạo nhóm ngành này tại Việt Nam có thể kể đến: Học viện Ngân hàng; Học viện Tài chính; Trường Đại học Kinh tế Quốc dân; Trường Đại học Thương mại…

Nhóm ngành kế toán –kiểm toán: Nhóm ngành này được đánh giá có phạm vi hẹp nhất trong các nhóm ngành thuộc khối kinh tế. Các kiến thức cung cấp cho sinh viên nhóm ngành này chú trọng đến các nghiệp vụ, tác nghiệp đặc thù của ngành. Những vai trò của vị trí kế toán – kiểm toán gần như là bắt buộc với các doanh nghiệp nên khi theo học nhóm ngành này, sinh viên có rất nhiều cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp. Một số đại học công lập có thế mạnh đào tạo ngành học này bao gồm: Học viện Tài chính; Trường Đại học Kinh tế Quốc dân; Trường Đại học Kinh tế TP HCM…

- Quy mô đào tạo

+ Quy mô cơ sở đào tạo

Tại Việt Nam giai đoạn từ những năm 2000 trở lại đây, nhu cầu nguồn nhân lực nhóm ngành kinh tế và quản trị kinh doanh tăng nhanh để phục vụ quá trình phát triển của nền kinh tế. Những điều kiện mở ngành đào tạo nhóm ngành này có những thuận lợi như nguồn nhân lực giảng dạy dồi dào, việc mở ngành gắn với ít yêu cầu đầu tư cơ sở vật chất. Vì vậy, số lượng các trường đại học công lập đào tạo nhóm ngành kinh tế và quản trị kinh doanh là tương đối lớn. Ngoài những trường có truyền thống đào tạo các chuyên ngành về kinh tế và quản trị kinh doanh như trường Đại học Kinh tế Quốc dân, trường Đại học Thương mại, trường Đại học Ngoại thương, trường Đại học Kinh tế TP HCM, Học viện Tài chính… thì tồn tại một lượng lớn các trường đại học mở ngành kinh tế, quản trị kinh doanh đào tạo nhưng không chiếm tỉ trọng cao về quy mô đào tạo, và không phải thế mạnh truyền thống như trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, trường Đại học Nội vụ… Số lượng trường đại học công lập đào tạo ngành kinh tế và quản trị kinh doanh tại Việt Nam tính đến năm 2020 là 81 trường trên tổng số 172 trường đại học công lập. Danh sách chi tiết được mô tả ở Bảng 3.3.



Bảng 3.3. Danh sách các trường đại học công lập có đào tạo nhóm ngành kinh tế và quản trị kinh doanh và chỉ tiêu tuyển sinh năm 2020


STT


TÊN TRƯỜNG

CHỈ TIÊU

TUYỂN SINH

TỔNG CHI TIÊU


TỈ LỆ

1

Trường Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội

1200

1200

100,00%

2

Trường Đại học KT và QTKD - Đại học Thái Nguyên

1470

1600

91,86%

3

Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế

1830

1830

100,00%

4

Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

3175

3400

93,38%

5

Trường Đại học Kinh tế -Luật - ĐHQG TP HCM

1765

2100

84,05%

6

Trường Đại học Quốc tế - ĐHQG TP HCM

1300

3110

41,80%

7

Trường Đại học Vinh

720

4500

16,00%

8

Trường Đại học Nha Trang

1290

3500

36,86%

9

Trường Đại học Cần Thơ

1540

8900

17,30%

10

Trường Đại học Tây Nguyên

470

2360

19,92%

11

Trường Đại học Công Nghiệp Việt - Hung

650

1800

36,11%

12

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

400

7000

5,71%

13

Trường Đại học Công đoàn

940

1800

52,22%

14

Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải

780

2400

32,50%

15

Trường Đại học Công nghiệp Dệt may

60

950

6,32%

16

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

2320

7100

32,68%

17

Trường Đại học Công Nghiệp Quảng Ninh

100

1700

5,88%

18

Trường Đại học Công nghiệp TP HCM

2634

8000

32,93%

19

Trường Đại học Công nghệ thực phẩm TP HCM

955

3500

27,29%

20

Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì

230

1290

17,83%

21

Trường Đại học Đà Lạt

650

2800

23,21%

22

Trường Đại học Đồng Tháp

170

2020

8,42%

23

Trường Đại học Điện lực

1000

3430

29,15%

24

Trường Đại học Giao thông Vận tải TP HCM

578

2868

20,15%

25

Trường Đại học Giao thông Vận tải

1535

5700

26,93%

26

Trường Đại học Hà Nội

740

3140

23,57%

27

Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

1110

3200

34,69%

28

Trường Đại học Kiên Giang

350

1550

22,58%

29

Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật, Công nghiệp

1902

4868

39,07%

30

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

5420

5800

93,45%

31

Trường Đại học Kinh tế TP HCM

5000

5500

90,91%

32

Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam

750

2720

27,57%

33

Trường Đại học Lao động - Xã hội

2800

3750

74,67%

34

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

700

2430

28,81%

35

Trường Đại học Mở Hà Nội

780

3400

22,94%

36

Trường Đại học Mở TP HCM

1850

4100

45,12%

37

Trường Đại học Ngân hàng TP HCM

2850

3250

87,69%

38

Trường Đại học Ngoại thương

1445

2035

71,01%

39

Trường Đại học Nội vụ

250

2200

11,36%

40

Trường Đại học Nông lâm TP HCM

540

4880

11,07%

41

Trường Đại học Quy Nhơn

1200

4800

25,00%

42

Trường Đại học Sao Đỏ

120

1200

10,00%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 284 trang tài liệu này.



STT


TÊN TRƯỜNG

CHỈ TIÊU

TUYỂN SINH

TỔNG CHI TIÊU


TỈ LỆ

43

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên

520

2900

17,93%

44

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

150

800

18,75%

45

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM

420

6000

7,00%

46

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long

150

2000

7,50%

47

Trường Đại học Tài chính - Kế toán

500

500

100,00%

48

Trường Đại học Tài chính - Marketing

4300

4500

95,56%

49

Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh

800

800

100,00%

50

Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

1370

4000

34,25%

51

Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP HCM

200

1900

10,53%

52

Trường Đại học Thương mại

3675

4100

89,63%

53

Trường Đại học Thủy lợi

780

3700

21,08%

54

Trường Đại học Tiền Giang

320

1280

25,00%

55

Trường Đại học Tôn Đức Thắng

1980

6580

30,09%

56

Trường Đại học Xây dựng Miền Tây

100

750

13,33%

57

Trường Đại học Xây dựng Miền Trung

160

695

23,02%

58

Trường Đại học Xây dựng

550

3400

16,18%

59

Trường Đại học Việt - Đức

130

450

28,89%

60

Học viện Chính sách và Phát triển

860

860

100,00%

61

Học viện Công nghệ Bứu chính Viễn thông

820

3680

22,28%

62

Học viện Ngân hàng

2105

2450

85,92%

63

Học viện Ngoại giao

100

500

20,00%

64

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

1491

5585

26,70%

65

Học viên Phụ nữ Việt Nam

320

670

47,76%

66

Học viện Tài chính

4200

4400

95,45%

67

Trường Đại học Bạc Liêu

220

780

28,21%

68

Trường Đại học Đồng Nai

400

1488

26,88%

69

Trường Đại học Hà Tĩnh

380

1430

26,57%

70

Trường Đại học Hải Phòng

700

2460

28,46%

71

Trường Đại học Hồng Đức

190

1310

14,50%

72

Trường Đại học Hải Dương

450

780

57,69%

73

Trường Đại học Hoa Lư

60

658

9,12%

74

Trường Đại học Hùng Vương

350

900

38,89%

75

Trường Đại học Kinh tế Nghệ An

700

850

82,35%

76

Trường Đại học Quảng Bình

200

1280

15,63%

77

Trường Đại học Sài Gòn

1345

4220

31,87%

78

Trường Đại học Thủ Dầu Một

930

4200

22,14%

79

Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

480

1640

29,27%

80

Trường Đại học Thái Bình

450

830

54,22%

81

Trường Đại học Trà Vinh

2180

7540

28,91%

Tổng

91085

236547


Nguồn: Tác giả tổng hợp

+ Quy mô đào tạo sinh viên

Theo sự phân chia các nhóm ngành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các ngành thuộc kinh tế và quả trị kinh doanh được xếp vào nhóm ngành III và nhóm ngành



VII. Trong các năm gần đây, hai nhóm ngành này cũng nhận được sự quan tâm nhiều nhất của học sinh khi đăng kí nguyện vọng vào các trường đại học.

Bảng 3.4. Số lượng chỉ tiêu, nguyện vọng đăng kí, tỉ lệ chọi của các nhóm ngành


Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2019 nhóm ngành III nhận được 2

Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2019 nhóm ngành III nhận được 822.956 nguyện vọng đăng kí trên 126.473 chỉ tiêu (tỉ lệ chọi 6,51). Trong khi đó, nhóm ngành VII có một số chuyên ngành liên quan đến kinh tế, quản trị kinh doanh cũng có số nguyện vọng đăng kí đạt mức 739.587 trên 104.769 chỉ tiêu (tỉ lệ chọi 7,06). Đối với hệ thống đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh trong năm 2020 có tổng số chỉ tiêu đào tạo đạt 91.085. Một số thông tin về chỉ tiêu và nguyện vọng trong các kì tuyển sinh đại học được mô tả ở Bảng 3.4.

3.1.3.3. Đặc điểm về sinh viên nhóm ngành kinh tế và quản trị kinh doanh

Nhiều nghiên cứu đã tiến hành xem xét sự khác biệt trong tính cách của sinh viên ở các ngành học khác nhau (Vedel, 2016). Một trong số những lý thuyết được áp dụng và phát triển rộng rãi là mô hình BigFive của De Raad (2000). Theo đó, tính cách của con người được phân loại thành năm loại hình cơ bản bao gồm: Cởi mở (Openness); Tận tâm (Conscientiousness); Hướng ngoại (Extraversion); Dễ tính (Agreeableness); Bất ổn (Neuroticism). Trước đó, Holland (1959, 1985) đã xây dựng khung lý thuyết về lựa chọn nghề nghiệp, theo hướng tiếp cận này thì những đặc điểm cá nhân và bối cảnh môi trường xung quanh có vai trò quyết định đến sự lựa chọn nghề nghiệp của mỗi cá nhân. Tác giả cũng phân chia tính cách của cá nhân thành sáu loại cơ bản bao gồm : Vận động (Motoric); Trí tuệ (Intellectual); Thẩm mỹ (Esthetic); Hỗ trợ (Supportive); Thuyết phục (Persuasive); Tuân thủ (Comforming).

Vận dụng những lý thuyết trên, Lounsbury và cộng sự (2009) đã tiến hành nghiên cứu kiểm chứng đối với sinh viên theo học các trường kinh doanh (Business



school). Bên cạnh việc vận dụng lý thuyết BigFive, một số đặc điểm được bổ sung, phân tích để làm rõ hơn những tính cách cá nhân nổi bật của sinh viên theo học các trường kinh doanh, đó là: Tính quyết đoán (Assertiveness); Tính lạc quan (Optimism); Khả năng tư duy nhạy bén (Tough-mindedness); Ý thức lao động (Work drive). Ngoài ra, một số nghiên cứu của Clariana (2013); Kaufman và cộng sự (2013); Rubinstein (2005); Sánchez-Ruiz và cộng sự (2011) cũng đã có những nghiên cứu đối sánh sự khác biệt về tính cách của sinh viên ngành kinh tế và quản trị kinh doanh đối với sinh viên các nhóm ngành khác thông qua mô hình BigFive.

Dựa vào những phân tích về cơ sở lý thuyết đã nêu và bối cảnh nghiên cứu thực tế tại Việt Nam. Thông qua những phân tích các dữ liệu thứ cấp liên quan đến các hoạt động của sinh viên nhóm ngành kinh tế và quản trị kinh doanh, những đánh giá của nhà tuyển dụng, những ảnh hưởng của môi trường giáo dục đối với phát triển kĩ năng của sinh viên ngành kinh tế và quả trị kinh doanh, những yêu cầu đầu vào của các trường đại học khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh. Tác giả tổng hợp một số đặc điểm nổi bật của sinh viên theo học các ngành kinh tế và quản trị kinh doanh. Cụ thể là:

Tính cởi mở: được định nghĩa là khả năng tiếp thu học hỏi, trải nghiệm mới, tính mới và sự thay đổi. Kết quả nghiên cứu của Vedel (2016) đã chỉ ra những sinh viên theo học nhóm ngành nhân văn, kinh tế có sự cởi mở cao hơn các nhóm ngành kĩ thuật và luật. Thực tế tại Việt Nam, các chương trình đào tạo khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh luôn đề cao sự phát triển các kĩ năng bên cạnh các kiến thức chuyên môn như: Kĩ năng giao tiếp; Kĩ năng làm việc nhóm; Kĩ năng thuyết trình; Kĩ năng tư duy phản biện… Để hoàn thiện những kĩ năng này, sinh viên nhóm ngành kinh tế và quản trị kinh doanh không chỉ tiếp thu từ các buổi học trên giảng đường, các câu lạc bộ ngoại khóa được phát triển mạnh tại các trường đại học khối kinh tế và quản trị kinh doanh. Những yêu cầu về kĩ năng cho công việc và môi trường rèn luyện đã giúp sinh viên nhóm ngành kinh tế và quản trị kinh doanh hoàn thiện kĩ năng đã tạo ra sự cởi mở cho các sinh viên theo học nhóm ngành này.

Tính hướng ngoại: được định nghĩa là có xu hướng hòa đồng, hướng ngoại, ấm áp, dễ biểu cảm và thích giao tiếp. Lievens và cộng sự (2002) đã chỉ ra đây là đặc điểm tính cách nổi bật của nhóm sinh viên khối ngành kinh tế và kinh doanh so với các nhóm còn lại. Thực tế, sinh viên nhóm ngành kinh tế và quản trị kinh doanh được biết đến là nhóm sinh viên tích cực tham gia làm thêm trong quá trình học tập tại trường đại học. Những nhà tuyển dụng nhóm ngành này cũng có xu hướng lựa chọn những sinh viên có kinh nghiệm trải qua môi trường kinh doanh thực tế. Tính hướng ngoại cũng được nhiều chuyên gia, đội ngũ tuyển sinh đề xuất cho sinh viên xem xét về bản thân khi đăng kí theo học nhóm ngành này.

Khả năng tư duy nhạy bén: được định nghĩa là khả năng đánh giá thông tin và đưa ra quyết định trên cơ sở logic, sự kiện và dữ liệu hơn là cảm xúc, tình cảm, giá trị và trực



giác. Khác với một số ngành kĩ thuật và khoa học căn bản, kiến thức dành cho chương trình cử nhân kinh tế/quản trị kinh doanh có xu hướng đề cao sự đa dạng hơn là sự chuyên sâu. Ngoài ra, việc quản lí và vận hành kinh doanh cũng được đánh giá có sự phức tạp, yêu cầu cao sự linh hoạt và nhạy bén trong tư duy trước những thay đổi liên tục của môi trường kinh doanh. Lounsbury và cộng sự (2019), thông qua việc khảo sát 2383 sinh viên đã chỉ ra những sinh viên theo học các nhóm ngành kinh doanh có tư duy nhạy bén hơn so với các sinh viên các nhóm ngành còn lại. Các kiến thức về kinh tế, quản lí và quản trị kinh doanh để được vận dụng đúng trong mỗi hoàn cảnh cụ thể cần sự phân tích, đánh giá chính xác của nhà quản trị. Vì vậy tư duy nhạy bén là một yêu cầu bắt buộc để có thể thành công trong sự nghiệp dành cho những sinh viên theo đuổi nhóm ngành này.

Khả năng sử dụng ngoại ngữ tốt: những năm sau đổi mới, nền kinh tế Việt Nam có sự hội nhập sâu rộng đối với kinh tế toàn cầu. Vì vậy, sự tham gia của các thành phần kinh tế nước ngoài trở thành tất yếu. Để có thể thích ứng với nền kinh tế hội nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa, khả năng sử dụng ngoại ngữ dần trở nên quan trọng đối với những cử nhân nhóm ngành kinh tế và quản trị kinh doanh. Khả năng sử dụng thông thạo ngoại ngữ là yếu tố giúp sinh viên có được môi trường làm việc tốt và cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp. Mặc dù chưa có các nghiên cứu chính thức đối sánh khả năng sử dụng ngoại ngữ của các sinh viên các nhóm ngành tại Việt Nam. Trong 10 năm trở lại đây, số lượng chỉ tiêu cho nhóm ngành kinh tế và quản trị kinh doanh sử dụng tổ hợp Toán – Văn – Anh để xét tuyển đang tăng lên tương đối rõ rệt. Ngoài ra, các trường đại học lớn ở Việt Nam, đặc biệt là các trường đại học được đánh giá là top đầu các trường công lập khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh đã tiến hành áp dụng tiêu chuẩn đầu ra ngoại ngữ cho sinh viên, phần lớn các trường đại học công lập được đánh giá cao về khả năng đào tạo ngoại ngữ cho sinh viên thường là các trường đại học khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh như Trường Đại học Ngoại thương, Trường Đại học Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân... Do đó, khả năng sử dụng ngoại ngữ của sinh viên nhóm ngành kinh tế và quản trị kinh doanh được đánh giá cao so với mặt bằng chung.

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Với mực tiêu nghiên cứu xem xét, đánh giá tác động của chất lượng và giá trị dịch vụ đối với sinh viên các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh, tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp và kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính cũng như định lượng. Bên cạnh những nghiên cứu phát triển lý thuyết, nghiên cứu đặc biệt chú trọng hướng tiếp cận thực chứng thông qua điều tra, khảo sát các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục đại học và sinh viên đang theo học các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh. Nghiên cứu cũng áp dụng những phương pháp nghiên cứu định lượng hiện đại và được áp dụng rộng rãi trong các

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 07/02/2023