Tổng Hợp Đối Tượng Phỏng Vấn Lần 1 Và Lần 2


Biểu đồ 3 3 Tổng hợp đối tượng phỏng vấn lần 1 và lần 2 Để kiểm 1

Biểu đồ 3.3. Tổng hợp đối tượng phỏng vấn lần 1 và lần 2

Để kiểm định sự trùng hợp kết quả hai lần phỏng vấn, tiến hành so sánh qua chỉ số χ2 (khi bình phương) (bảng 3.1).

Bảng 3.1: So sánh kết quả hai lần phỏng vấn các test thể lực chuyên môn (n là số lượng khách thể phỏng vấn lựa chọn ở Mức 1= Rất quan trọng)


TT

Nội dung phỏng vấn

Lần 1

Lần 2


χ2


P

Test thể lực chuyên môn

n

%

n

%

1

Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần).

25

89.29

25

86.21

0.13

>0.05

2

Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 30s (lần).

11

39.29

11

37.93

0.01

>0.05

3

Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần).

26

92.86

26

89.66

0.18

>0.05

4

Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 30s (lần).

10

35.71

11

37.93

0.03

>0.05

5

Đá vòng cầu kẹp 2 bên 10s (lần).

8

28.57

9

31.03

0.04

>0.05

6

Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần).

23

82.14

24

82.76

0.00

>0.05

7

Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần).

24

85.71

25

86.21

0.00

>0.05

8

Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 30s (lần).

4

14.29

5

17.24

0.09

>0.05

9

Đá chẻ 2 chân liên tục tại chỗ trong 30s (lần).

4

14.29

4

13.79

0.00

>0.05

10

Đá ngang chân trước 10s (lần).

25

89.29

25

86.21

0.13

>0.05

11

Đá ngang chân trước 30s (lần).

7

25.00

6

20.69

0.15

>0.05

12

Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s

(lần).

25

89.29

24

82.76

0.50

>0.05

13

Đá lướt vòng cầu chân trước + đá vòng cầu

10

35.71

11

37.93

0.03

>0.05

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.



chân sau 30s (lần).







14

Đá lướt vòng cầu chân trước + đá chẻ chân sau

30s (lần).

7

25.00

8

27.59

0.05

>0.05

15

Đá vòng cầu chân sau + đá chẻ 30s (lần)

5

17.86

5

17.24

0.00

>0.05

16

Đá lướt vòng cầu 2 bên khoảng cách 2m 30s

(lần)

5

17.86

6

20.69

0.07

>0.05

17

Đá tống sau 1 chân tại chỗ 10s (lần)

6

21.43

6

20.69

0.00

>0.05

18

Đá tống sau 1 chân tại chỗ 30s (lần)

5

17.86

7

24.14

0.34

>0.05

19

Đá móc gót 1 chân tại chỗ trong 10s (lần).

6

21.43

4

13.79

0.57

>0.05

20

Đá vòng cầu + Đá tống sau 30s (lần).

6

21.43

10

34.48

1.21

>0.05


Kết quả kiểm nghiệm bằng TEST khi bình phương (χ2): Cho thấy ở tất cả các kết quả qua 2 lần phỏng vấn cùa các test đều có khi bình phương tính < khi bình phương bảng (=3.841), nên sự khác biệt hai giá trị quan sát của mẫu không có ý nghĩa thống kê ở ngưởng xác suất 5%. Điều này cho thấy kết quả giữa 2 lần phỏng vấn các chuyên gia, HLV, trọng tài và cán bộ quản lý có sự đồng nhất cao về ý kiến trả lời.

Như vậy, qua kết quả phỏng vấn các nhà chuyên môn tại bảng 3.1 chúng tôi lựa chọn các test có tỷ lệ 75% đối với những ý kiến lựa chọn ở mức 1 (rất quan trọng), để làm cơ sở đánh giá về thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả này cho thấy các nhà chuyên môn đánh giá cao, cho là rất quan trọng tập trung chủ yếu ở các test sau:

1. Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

2. Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần)

3. Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

4. Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần)

5. Đá ngang chân trước 10s (lần)

6. Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần).


Tuy nhiên để đảm bảo tính khách quan, cũng nhằm tránh những sai sót chủ quan của bản thân khi tuyển chọn các test, ở mỗi phiếu phỏng vấn chúng tôi thêm 1 câu hỏi bỏ trống cho các huấn luyện viên, các võ sư, các chuyên gia và trọng tài có thể bổ sung thêm các test mà theo họ cho là cần thiết khi đánh giá về thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả, chúng tôi thu được 16 ý kiến bổ sung thêm 5 test, nhưng vì thực tế về mức độ sử dụng quá ít nên chúng tôi không bổ sung được test nào vào các test được chọn như trên.

Tóm lại, qua kết quả phỏng vấn chúng tôi thu được 6 test đánh giá về thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.

Đây cũng là các test được lựa chọn tiếp tục đưa vào nghiên cứu ở các bước tiếp theo trong việc đánh giá về thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh, bằng việc xác định độ tin cậy của các test đã lựa chọn ở trên.

3.1.1.1.2. Kiểm nghiệm độ tin cậy của các test được chọn

Độ tin cậy của test là mức độ phù hợp giữa kết quả các lần lập test trên cùng một số khách thể thực nghiệm trong cùng một điều kiện.

Cùng một test sử dụng cho cùng một khách thể nghiên cứu ở các điều kiện như nhau, song ngay sau khi tiêu chuẩn hoá chặt chẽ và dụng cụ đo lường rất chính xác, các kết quả test vẫn biến động chút ít. Các nguyên nhân chính gây ra dao động này là :

+ Biến đổi trạng thái của các đối tượng thực nghiệm (sự mệt mỏi, động cơ, sự tập trung chú ý . . .).

+ Sự thay đổi điều kiện bên ngoài và dụng cụ đo lường không được chuẩn hóa (nhiệt độ, gió, độ ẩm, nguồn điện . . .) tức là những gì liên quan đến thuật ngữ “sai số tự nhiên của phép đo”.

+ Sự thay đổi trạng thái của người tiến hành đo lường hoặc đánh giá.


+ Sự thiếu hoàn thiện của kỹ thuật lập test.

Các nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh mà luận án nghiên cứu là những VĐV đã đạt thành tích cao trong các giải Vô địch các lứa tuổi trẻ, giải Học sinh trong những năm 2014 - 2015 và các VĐV hiện đang tập huấn tại Trung tâm Huấn Luyện và Thi Đấu Thể Thao TPHCM. Do vậy, thời điểm kiểm tra VĐV đang trong giai đoạn huấn luyện cơ bản của chu kỳ huấn luyện chuẩn bị cho các giải đấu năm 2016.

Để xác định độ tin cậy của 06 test tìm được thông qua phỏng vấn, chúng tôi tiến hành tìm hệ số tin cậy (HSTC) bằng phương pháp test lặp lại cách nhau 07 ngày ở 16 nữ VĐV Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh. Tuần tự lập test, điều kiện kiểm tra và quãng nghỉ giữa hai lần lập test và các cách thức tiến hành đều đảm bảo như nhau giữa các đối tượng thực nghiệm. Kết quả lập test giữa hai lần và hệ số tương quan (tức HSTC) giữa hai lần lập test được trình bày ở bảng 3.2.

Bảng 3.2: Độ tin cậy của các test đánh giá thể lực chuyên môn

của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh


TT

Nội dung test

r

P

1.

Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

0,85

<0.05

2.

Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần)

0,84

<0.05

3.

Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

0,90

<0.05

4.

Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần)

0,92

<0.05

5.

Đá ngang chân trước 10s (lần)

0,56

<0.05

6.

Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần).

0,86

<0.05

Như vậy, qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2 cho thấy, trong 06 test được lựa chọn qua phỏng vấn đã có cơ sở khoa học chứng minh các test đảm bảo độ tin cậy cần thiết, tuy nhiên luận án chỉ sử dụng các test có độ tin cậy cao r 0,80


với P < 0.05 để đánh giá thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh, đây cũng là những test đã được nhiều tác giả sử dụng trong đánh giá trình độ tập luyện và thể lực chuyên môn của nữ VĐV Taekwondo.

Từ kết quả nghiên cứu mối tương quan (bằng phương pháp retest) giữa các test nghiên cứu của nữ VĐV Taekwondo, đồng thời căn cứ với tiêu chuẩn xác định hệ số tin cậy của test (hệ số tương quan vừa đảm bảo đủ độ tin cậy đạt từ 0,80 trở lên), luận án đã xác định được 05 test sư phạm có hệ số tin cậy đạt yêu cầu và đảm bảo tính toàn diện phù hợp đặc điểm hoạt động đặc thù của môn võ Taekwondo.

Kết quả nghiên cứu đã xác định các Test đánh giá thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu là 05 test sư phạm. Những test đó phản ánh sự phát triển thể lực chuyên môn phù hợp môn Taekwondo ở giai đoạn chuyên môn hoá và phù hợp yêu cầu thực tiễn do các trận đấu ngày một căng thẳng

3.1.1.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

Kết quả nghiên cứu ở mục 3.1.1 đã lựa chọn được 05 test thể lực chuyên môn có đủ độ tin cậy để đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi sử dụng các test trên để kiểm tra khách thể nghiên cứu, từ đó phân loại và xây dựng thang điểm chuẩn cho từng test.

Với mục đích kiểm nghiệm hệ thống các test đã lựa chọn nhằm đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh, luận án tiến hành nghiên cứu 16 nữ VĐV Taekwondo thuộc tuyến năng khiếu trọng điểm, hiện đang tập luyện tại Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao TPHCM. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.3.


Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra các test thể lực chuyên môn

của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh


T T

Nội dung test thể lực chuyên môn


X

Max

Min

S

1.

Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

20.31

24

17

2.15

2.

Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần)

22.50

27

20

2.34

3.

Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

17.69

22

15

2.06

4.

Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần)

15.63

20

13

2.09

5.

Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần).

14.19

18

11

1.94

Như vậy, qua các kết quả đã thu được, các test được lựa chọn đã đáp ứng được các yêu cầu của tiến trình nghiên cứu, bước tiếp theo luận án tiến hành xây dựng tiêu chuẩn và xây dựng bảng điểm để đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.

Để thuận tiện cho việc xác định mức độ thành tích đối với từng test, nhằm đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho từng VĐV cũng như để so sánh trình độ giữa các VĐV với nhau, luận án tiến hành xây dựng bảng điểm đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh của từng test theo hệ thống điểm là thang độ C (Thang độ C là một thang chuẩn nên các số liệu kiểm tra của các nội dung cần đánh giá phải thuộc dạng phân phối chuẩn hoặc gần chuẩn) được trình bày ở bảng 3.4.

Bảng 3.4: Bảng điểm đánh giá thể lực chuyên môn

của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh


T

T

Test thể lực chuyên môn

Điểm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1.

Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

16

17

18

19

20

21

22

24

25

26

2.

Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần)

18

19

20

21

23

24

25

26

27

28

3.

Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

4.

Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần)

11

12

14

15

16

17

18

19

20

21

5.

Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong

10s (lần).

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19


Khi tra bảng điểm, điểm của từng test được xác định theo cách tính tiệm cận trên hoặc tiệm cận dưới, nghĩa là kết quả kiểm tra gần với giá trị tương ứng của điểm nào hơn thì đạt điểm đó.

Như vậy, bảng điểm đánh giá theo từng test đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh cho phép tính điểm của bất kỳ test nào có được sau khi kiểm tra. Từ kết quả thu được cho thấy đây là cơ sở để phục vụ cho việc đánh giá tổng hợp về thể lực chuyên của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh trong thực tiễn, là cơ sở huấn luyện để phát triển thể lực chuyên môn, nâng cao thành tích cho VĐV.

Tuy nhiên, để việc đánh giá một cách thuận tiện và khoa học hơn, việc đánh giá trên vẫn mang tính dàn trải, chưa mang tính tổng thể, do vậy việc đánh giá tổng thể về năng lực các test cần được đặt ra, đó là xây dựng bảng điểm tổng hợp để đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh.

Theo kết quả tại bảng 3.4 cho thấy, giá trị của mỗi test tối đa là 10 điểm, nên tổng điểm đạt được tối đa của 05 test thể lực chuyên môn là 50 điểm (Xmax =

50) điểm đánh giá tối thiểu là 05 điểm (Xmin = 5). Do vậy, khi muốn tính tổng

điểm về đánh giá thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh theo 5 loại: Tốt, khá, trung bình, yếu, kém thì khoảng cách điểm đánh giá giữa 05 loại sẽ được tính như sau:

Thể lực chuyên môn : (Xmax - Xmin)/5 = 45/5 = 9 (điểm) Kết quả tính toán được trình bày tại bảng 3.5.

Bảng 3.5: Bảng điểm đánh giá xếp loại tổng hợp thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành Phố Hồ Chí Minh

Xếp loại

Điểm

Tốt

> 41

Khá

32 < 41

Trung bình

23 < 32


Yếu

14 < 23

Kém

< 14


Thực tiễn chứng minh rằng, không phải VĐV đã có năng lực tốt ở test này, cũng tốt ở test khác, mà thông thường có những test rất xuất sắc, nhưng có test đạt khá và thậm chí có test chỉ đạt trung bình hoặc yếu. Điều đó phụ thuộc vào quá trình huấn luyện. Cho nên, việc đánh giá tổng hợp theo điểm về thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh là thích hợp hơn cả, vì nó xác định được tổng thể thể lực chuyên môn của VĐV.

Dẫn chứng đánh giá tổng hợp thể lực chuyên môn của nữ vận động viên Taekwondo 12 – 14 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh như sau:

Giả thiết căn cứ kết quả lập test của nữ VĐV bất kỳ nào đó để tra bảng

3.5 tìm điểm đánh giá theo từng test (thí dụ ở VĐV No16 có thành tích ở các test thể lực chuyên môn test 1: 22; test 2: 21; test 3: 17; test 4: 15; test 5: 14), đánh giá tổng hợp về thể lực chuyên của VĐV trên như bảng 3.6

Bảng 3.6: Bảng đánh giá tổng hợp thể lực chuyên môn của nữ vận động viên No16

TT

Test thể lực chuyên môn

Điểm

Xếp loại

tổng hợp

1.

Đá vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

7


Trung bình

2.

Đá vòng cầu 2 chân tại chỗ 10s (lần)

4

3.

Đá lướt vòng cầu 1 chân tại chỗ 10s (lần)

4

4.

Đá chẻ 1 chân trước tại chỗ 10s (lần)

4

5.

Lướt đá ngang 1 chân tại chỗ trong 10s (lần).

5

Điểm tổng hợp

24

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/12/2022