Mô hình quản trị rủi ro “3 tuyến phòng vệ”
(nguồn: Quản trị rủi ro của IFC)
Có thể nói mô hình quản lý rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quan trọng để quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Một ngân hàng có một mô hình quản trị tốt, phù hợp với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế sẽ tạo ra một phương thức kiểm soát, hạn chế rủi ro trong hoạt động nói chung và rủi ro tín dụng tốt nhất. Do đó, các ngân hàng thương mại cần phải nhanh chóng và nghiêm túc thực hiện việc xác định và xây dựng cho mình một mô hình thích hợp với qui mô hoạt động dựa trên nguyên tắc ba tuyến phòng thủ nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng.
3.2.2.2. Hoàn thiện các yêu cầu về quản trị rủi ro tín dụng
Thứ nhất, nhận dạng rủi ro tín dụng
Có thể bạn quan tâm!
- Nguyên Nhân Dẫn Đến Hạn Chế Trong Công Tác Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại .
- Định Hướng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Ngân Hàng Việt Nam Trong Thời Gian Tới
- Hoàn Thiện Các Chính Sách Liên Quan Đến Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng
- Hoàn Thiện Các Phương Thức Đo Lường Rủi Ro Tín Dụng
- Thực Hiện Phân Loại Nợ Và Trích Lập Dự Phòng Rủi Ro Đầy Đủ Và Chính Xác Phản Ánh Đúng Tình Trạng Nợ Của Mỗi Ngân Hàng Thương Mại
- Xây Dựng Đội Ngũ Cbtd Có Trình Độ Chuyên Môn Và Đạo Đức Nghề Nghiệp
Xem toàn bộ 229 trang tài liệu này.
Là một bước đầu tiên để có một chu trình quản trị rủi ro tín dụng. Nhận dạng rủi ro tín dụng thông qua các dấu hiệu cảnh báo, tìm ra nguyên nhân rủi ro tín dụng và dự đoán tổn thất tiềm năng.
Sau khi NHTM giải ngân khoản vay, NHTM cần thực hiện quản lý và theo dõi khoản vay thông qua việc đánh giá định kỳ khách hàng. Công việc này bao gồm theo dõi thông tin, tình hình kinh doanh của khách hàng vay, tình hình tài chính của khách hàng vay, tình trạng của tài sản thế chấp để biết chắc rằng khách hàng vẫn đủ năng lực tài chính và tài sản thế chấp vẫn đủ giá trị đảm bảo cho khoản vay. Tiến hành đánh giá lại việc cấp tín dụng cho khách hàng hoặc tài sản đảm bảo cho khoản vay nếu khách hàng hoặc tài sản đảm bảo có một số dấu hiệu phản ánh tình trạng tài chính khó khăn, tình trạng giảm sút về giá trị tài sản đảm bảo, như:
Khách hàng cung cấp các báo cáo theo định kỳ cho ngân hàng không đúng thời
gian, chủng loại theo qui định
Báo cáo tài chính cho thấy giảm đột ngột tài sản có
Tăng công nợ vượt quá tốc độ tăng doanh số bán hàng
Doanh số bán hàng tăng bất thường
Khách hàng mới tăng không theo chu kỳ
Công nợ phải trả tăng đột biến
Kênh thông tin liên lạc với khách hàng bị thay đổi hoặc gián đoạn
Kéo dài thời gian tính khấu hao TSCĐ
Giảm lương, Chậm nộp thuế và các nghĩa vụ khách với nhà nước và người lao động theo qui định của pháp luật
Khách hàng cá nhân thay đổi nơi công tác
Thay đổi cơ cấu nhân sự quản trị cấp cao
Chủ tài sản, người bảo lãnh cấp tín dụng có dấu hiệu bất thường
Hàng tồn kho tăng đột biến, đặc biệt khách hàng có thế chấp hàng tồn kho
Có dấu hiệu chủ nợ khác đăng ký quyền nắm giữ tài sản thế chấp
Giá cổ phiếu của khách hàng vay thay đổi bất lợi
Thị trường bất động sản có dấu hiệu bong bóng, đầu cơ
Ngoài ra, NHTM cần tổ chức việc xác minh chéo các thông tin thẩm định trước khi quyết định cấp tín dụng. Sau khi cấp tín dụng cũng cần phải tổ chức kiểm tra, giám sát sau khi vay với tần suất thực hiện xác minh, kiểm tra chéo tùy thuộc vào tình hình
tài chính của khách hàng vay, những thay đổi gần nhất trong vấn đề tài chính cũng như các điều kiện kinh tế xung quanh khách hàng.
Thứ hai, đánh giá rủi ro tín dụng
Tiến hành đánh giá, phân loại khách hàng và xếp hạng tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, từ đó phân loại nợ và trích lập dự phòng theo đúng tính chất khoản nợ và theo đúng qui định của cơ quan quản lý nhà nước.
Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan có thể làm suy yếu tình hình tài chính của một số công ty, cá nhân đang có dư nợ ở ngân hàng. Các khoản nợ thuộc các trường hợp khách hàng như trên có thể sẽ trở thành nợ xấu. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại cần xây dựng nhiệm vụ của cán bộ tín dụng phụ trách khoản vay để có trách nhiệm theo dõi giám sát các khoản vay mà mình quản lý, thực hiện kiểm tra thường xuyên hoặc định kỳ theo quy trình tín dụng. Nội dung công tác kiểm tra tín dụng phải bao gồm:
Tiến hành kiểm tra định kỳ đối với các hình thức cấp tín dụng cho khách hàng
Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng, chi tiết từ đó kế hoạch trả nợ cho khách hàng, đảm bảo khách hàng không chậm trễ trong việc thanh toán nợ theo kế hoạch. Bên cạnh đó, kiểm tra chất lượng của tài sản dùng làm bảo đảm tín dụng, kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp nhằm bảo đảm ngân hàng có đủ thẩm quyền hợp pháp để sở hữu các tài sản bảo đảm tín dụng đối với người vay trước toà án nếu cần thiết. Cán bộ tín dụng phải luôn tuân thủ việc đánh giá điều kiện tài chính, tính tuân thủ các điều kiện sau khi cấp tín dụng và dự báo những dấu hiệu thay đổi bất thường về mọi mặt của khách hàng vay nhằm xem xét lại nhu cầu tín dụng của khách hàng vay, đánh giá một cách chính xác khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng có tuân thủ chính sách tín dụng của ngân hàng và các tiêu chuẩn do cơ quan pháp lý qui định không từ đó kiến nghị việc tiếp tục cấp tín dụng hoặc hạn chế cấp tín dụng hoặc không cấp tín dụng cho khách hàng
Đối với các khoản vay lớn, chiếm tỷ trong cao trong tổng dư nợ của đơn vị kinh
doanh phải yêu cầu cán bộ tín dụng kiểm tra thường xuyên, nghiêm túc vì khi xảy ra
rủi ro đối với những món vay lớn sẽ ảnh hưởng rất xấu tới tình hình tài chính của ngân
hàng.
Tăng cường kiểm tra việc cấp tín dụng hoặc thay đổi chính sách cấp tín dụng trong trường hợp ngân hàng thương mại đánh giá thấy cần thiết khi nền kinh tế có dấu hiệu đi xuống, hoặc những ngành nghề được ngân hàng cấp tín dụng với tỷ trọng cao đang có những vấn đề có thể gây ra rủi ro đối với ngân hàng.
Việc xây dựng quy trình kiểm tra tín dụng sau khi cho vay là công tác quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, quy trình kiểm tra phải được xây dựng như thế nào cho có hiệu quả là một vấn đề hết sức quan trọng. Một quy trình kiểm tra tín dụng chặt chẽ nhưng quá rườm rà, phức tạp không phải là sự lựa chọn hợp lý mà phải đảm bảo tính hiệu quả và khả năng thực thi, khả năng cạnh tranh tốt cho ngân hàng trong quá trình kinh doanh là một yêu cầu khoa học.
Cuối cùng, việc kiểm tra tín dụng sẽ giúp cho các nhà quản trị điều hành ra quyết định chính xác hơn trong các hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm soát rủi ro nói chung, kiểm soát rủi ro tín dụng nói riêng của ngân hàng đạt được hiệu quả cao hơn, từ đó các nhà quản trị điều hành có thể xây dựng chính sách tín dụng, điều chỉnh chính sách tín dụng, đánh giá chất lượng cán bộ tín dụng nhanh chóng và kịp thời trong mọi tình huống.
Thứ ba, phân tích rủi ro tín dụng
Lượng hoá mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng đang phải đối mặt, tính toán để dự báo mức độ thiệt hại nếu rủi ro tín dụng xảy ra nhằm xây dựng chính sách tín dụng phù hợp cho từng trường hợp khách hàng vay vốn giúp cho lãnh đạo ngân hàng điều hành chỉ đạo nhanh chóng, chính xác, phù hợp với các mục tiêu tăng trưởng tín dụng.
Thứ tư, giám sát và xử lý rủi ro tín dụng
Giám sát hàng ngày đối với lĩnh vực cấp tín dụng có mức độ rủi ro cao và dự báo các rủi ro tiềm ẩn, lập dự phòng ngay từ giai đoạn đầu. Định kỳ phải xem xét, đánh giá lại chiến lược quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng đã xây dựng và vận hành trước đó.
Việc giám sát phải đảm bảo trong trường hợp phát sinh rủi ro từ hoạt động cấp tín dụng thì việc xử lý rủi ro phải được thực hiện theo nguyên tắc nhất định và sử dụng những biện pháp nhanh chóng, phù hợp dựa trên phương châm cân bằng lợi ích giữa khách hàng và ngân hàng cấp, đồng thời đảm bảo ngân hàng phải giảm thiểu tổn thất ở mức thấp nhất dựa trên năng lực, khả năng trả nợ của khách hàng
Xử lý rủi ro phải tuân theo các nguyên tắc như: thực hiện theo quy định của pháp luật; mỗi khoản vay được sử dụng nhiều biện pháp xử lý rủi ro tín dụng; đảm bảo hiệu quả, nhanh chóng thu hồi tiền vốn, lãi và các tài sản . Khi cần thiết cần xử lý rủi ro thông qua các cơ quan pháp luật. Ngoài ra cần xây dựng thành phần xử lý, thẩm quyền xử lý và chế độ làm việc của bộ phận xử lý rủi ro đảm bảo tính công khai minh bạch và hiệu quả.
Áp dụng có hiệu quả một số biện pháp xử lý rủi ro tín dụng truyền thống như:
Một là, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoanh nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, xoá nợ theo quy định của pháp luật. Trong những trường hợp cần thiết, sau khi xem xét hồ sơ khách hàng có thể miễn, giảm lãi đối với khách hàng vay vốn.
Hai là, xử lý tài sản đảm bảo tiền vay, nhận tài sản đảm bảo tiền vay để thay cho
nghĩa vụ trả nợ, tự bán tài sản hay bán nợ cho tổ chức khác.
Ba là, Trích lập các khoản dự phòng rủi ro tín dụng, sử dụng quỹ dự phòng tài
chính để bù đắp tổn thất về tiền vốn, tài sản.
Bốn là, khởi kiện vụ án kinh tế, dân sự, lao động và hành chính tại toà án để thu
hồi nợ và tài sản
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng
Nâng cao chất lượng thẩm định là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng tín dụng của mỗi một ngân hàng thương mại Việt Nam ở hiện tại và trong suốt thời gian khoản vay được duy trì. Công tác thẩm định là sự kết hợp từ khâu nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin, phân tích năng lực, tư cách và khả năng tài chính của khách hàng, khả năng cân đối nguồn trả nợ từ đó thiết lập các điều kiện cấp tín dụng và các điều kiện rào chắn rủi ro cho khoản cấp tín dụng về sau. Do đó, để công tác thẩm định và phân tích tín dụng tại NHTM vừa đảm bảo các yêu cầu về quản
trị rủi ro tín dụng vừa đáp ứng yêu cầu về thời gian, các NHTM cần chú trọng thực
hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định
Từ khi pháp lệnh ngân hàng có hiệu lực cho đến nay, có thể nói rằng hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt chưa từng có, chính vì thế có thể khẳng định rằng trình độ chuyên môn, năng lực của cán bộ thẩm định tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng của ngân hàng đang sở hữu lao động. Thêm vào đó, cơ chế, chính sách, các quy định của Nhà nước thay đổi thường xuyên nên các ngân hàng phải tăng cường đào tạo và phổ biến các quy định mới, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, bắt kịp và cập nhật xu thế phát triển trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung là yêu cầu cấp thiết, nghiêm túc. Việc đào tạo nhân sự trong kinh doanh ngân hàng nói chung và nhân sự trực tiếp thẩm định tín dụng phải thường xuyên và liên tục theo các cấp độ khác nhau và phù hợp với nhu cầu thực tiễn của ngân hàng, của người được đào tạo. Theo đó, ngân hàng phải thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, trao đổi các tình huống khó khăn trong nghiệp vụ, giải đáp các vấn đề vướng mắc trong chuyên môn. Truyền thông đến nhân viên những chuẩn mực về tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp trong công tác kinh doanh ngân hàng. Nghiêm khắc kỷ luật các cán bộ có hành vi vi phạm các quy định nghiệp vụ, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vô trách nhiệm trong công việc. Nâng cao tình thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật trong công việc của cán bộ tín dụng. Công tác kiểm tra, giám sát cũng cần được chú trọng để kịp thời phát hiện các sai sót khách quan trong thẩm định tín dụng nhằm hạn chế các tổn thất cho ngân hàng và khách hàng.
Thứ hai, thu thập và xử lý thông tin khách hàng đảm bảo tính đầy đủ và xác thực của thông tin
Cán bộ tín dụng cần thu thập thông tin từ nhiều kênh và có sự đối chiếu, so sánh tính chính xác của thông tin thu thập được giữa các kênh. Cụ thể, ngoài thông tin do khách hàng chủ động cung cấp, cán bộ tín dụng có thể tìm hiểu thông tin về khách hàng thông qua các kênh như báo chí, truyền hình, các đối tác, bạn bè, người thân của
khách hàng, các ngân hàng khác, CIC; nguồn thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ ngành…Đặc biệt, đối với một số khoản cấp tín dụng lớn, ngân hàng cần tiến hành đi khảo sát thực tế, kiểm tra đột xuất quá trình hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán để nắm bắt rõ tình hình tài chính của đơn vị, thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình ra phán quyết tín dụng. Ngoài ra, đối với một số dự án, phương án vay vốn mang tính đặc thù có nhiều yếu tố kỹ thuật, cần phải có sự tham gia tư vấn của chuyên gia, NHTM cần thuê một ban thẩm định kỹ thuật riêng để tập hợp đầy đủ thông tin và phát hiện hết những rủi ro tiềm tàng của phương án cấp tín dụng. Điều này vừa tạo nên sự khách quan và tăng mức độ tin cậy của thông tin thu thập được, đồng thời là căn cứ chắc chắn giúp cán bộ tín dụng đưa ra những đánh giá, phân tích và thẩm định tín dụng đúng đắn, là cơ sở để ban lãnh đạo ra phán quyết cho vay hợp lý.
Thứ ba, phân tích và thẩm định khách hàng trên toàn bộ các nội dung cần thiết, kết hợp giữa phân tích định tính và phân tích định lượng trong quá trình thẩm định
Cụ thể, cán bộ tín dụng cần tiến hành thẩm định khách hàng trên các nội dung cơ
bản sau:
Đối với Khách hàng cá nhân: Việc đánh giá phân tích dựa vào các thông tin chủ yếu như năng lực pháp lý (Bao gồm năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự); thực hiện đối chiếu các thông tin liên quan đến độ tuổi; nơi thường trú các yếu tố này phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện vay vốn nhằm tránh các rủi ro về giả mạo; rủi ro đạo đức; rủi ro liên quan ý thức trả nợ của khách hàng. Đối với KHCN, khi phân tích, thẩm định cấp tín dụng cần có thông tin đầy đủ và hồ sơ xác minh rõ ràng liên quan đến các tài sản tích lũy; nguồn thu nhập thường xuyên (nguồn thu từ lương; hoạt động cho thuê nhà hoặc hoạt động kinh doanh của Khách hàng); nắm rõ tình hình quan hệ tín dụng tại các TCTD; cá nhân bên ngoài (nếu có); uy tín vay mượn để từ đó xác định khả năng cân đối nguồn trả nợ cho khoản vay; thiết kế phương án cho vay hợp lý. Đối với Khách hàng Doanh nghiệp: Việc thẩm định cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp phức tạp và đòi hỏi nhiều yếu tố tài chính hơn khách hàng cá nhân,
chính vì thế khi thẩm định cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp cần làm tốt các nội dung chính sau:
Thẩm định tư cách pháp nhân đối với khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng phải đánh giá tính trung thực, đầy đủ và hợp lệ của các nội dung trong hồ sơ khách hàng như hồ sơ pháp lý kinh doanh, hồ sơ tài chính, hồ sơ vay vốn nhằm tránh gặp phải những trường hợp khách hàng không đủ năng lực pháp lý để cấp tín dụng hoặc thậm chí là khách hàng cố tình lừa đảo. Ngân hàng cần yêu cầu doanh nghiệp cung cấp đầy đủ thông tin, xác minh tính trung thực của các thông tin đó trước khi xem xét các yếu tố khác trong việc thẩm định cấp tín dụng.
Thực tế trong thời gian vừa qua ngân hàng đã gặp phải rủi ro liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng, đặc biệt là những rủi ro liên quan đến trường hợp khách hàng vay vốn lừa đảo, thành lập hàng loạt các công ty “ma” để vay vốn ngân hàng chiếm đoạt tài sản của ngân hàng rồi tẩu tán và mất tích. Do đó, trong quá trình thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng, cán bộ thẩm định cần lưu ý xem xét đến việc tuân thủ các quy định có liên quan của khách hàng như các điều kiện kinh doanh của khách hàng, điều lệ hoạt động (chú ý đến quyền hạn của ban lãnh đạo,…) và đặc biệt các giao dịch phát sinh cần quan tâm đến tư cách pháp lý của người ký kết để đảm bảo giao dịch được thực hiện hợp pháp. Sau quá trình thẩm định về năng lực pháp lý, cán bộ thẩm định tín dụng phải đưa ra được kết luận khách hàng có đủ điều kiện cấp tín dụng tại ngân hàng hay không.
Thẩm định về năng lực điều hành của ban lãnh đạo và mô hình tổ chức của
khách hàng vay vốn
Cần thẩm định kỹ năng lực điều hành, kinh nghiệm quản lý và kinh nghiệm chuyên môn của đội ngũ Ban lãnh đạo công ty, từ đó đưa ra kết luận về khả năng điều hành, tổ chức và quản lý công ty của đội ngũ lãnh đạo. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức cũng là một trong những yếu tố cần được xem xét đến bởi cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, khoa học phù hợp sẽ giúp tổ chức hoạt động một cách trơn tru, tiết kiệm chi phí hoạt động và nâng cao được hiệu quả hoạt động, tăng cường khả năng trả nợ vay cho ngân hàng.