nước ngoài trên khắp thế giới. Đồng thời, Sacombank trở thành thành viên của Hiệp
Hội Viễn Thông Liên Ngân Hàng toàn cầu (SWIFT),Visa và Master Card.
Giai đoạn 2001 - 2005, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế và mục tiêu phát triển đề ra cho thời kỳ kế hoạch 5 năm. Đặc biệt với sự tham gia góp vốn của 03 cổ đông nước ngoài là các tổ chức tài chính - ngân hàng mạnh trên thế giới và khu vực đã hỗ trợ Sacombank tiếp cận công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản trị điều hành hiện đại, chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, Ngân hàng bước đầu phát triển thành công mô hình hợp tác liên doanh, liên kết thông qua việc góp vốn thành lập Công ty liên doanh quản lý quỹ - Công ty chứng khoán - Công ty bảo hiểm, …
Giai đoạn 2006: Cổ phiếu của Sacombank được niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Qua hơn 15 năm hoạt động, Sacombank là một trong những ngân hàng thương
mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, tăng từ 190 tỷ đồng năm 2001 lên
4.449 tỷ đồng vào tháng 12/2007. Mạng lưới hoạt động với trên 210 chi nhánh và phòng giao dịch trải rộng từ Bắc vào Nam, đội ngũ nhân viên gồm 6.000 người, quan hệ với trên 9.700 đại lý thuộc 250 ngân hàng tại 91 quốc gia trên thế giới. Sacombank còn là ngân hàng TMCP có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam với hơn 37000 cổ đông, các cổ đông chiến lược của Sacombank là các tập đoàn tài chính và ngân hàng lớn trên thề giới .
Với những thành quả đạt được, Sacombank hướng đến mục tiêu trở thành một ngân hàng bán lẻ đa năng - hiện đại - tốt nhất Việt Nam và có quy mô lớn trong khu vực
2.1.2. Phương châm hoạt động
Phương châm hành động của Sacombank là “Vì cộng đồng – phát triển địa phương”, vì vậy, bên cạnh hoạt động kinh doanh nhằm cung ứng nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và các giải pháp tài chính tới mọi đối tượng khách hàng, góp phần phát triển kinh tế từng địa phương; Sacombank còn chú trọng triển khai các
hoạt động hướng đến cộng đồng, thể hiện trách nhiệm của một doanh nghiệp đối
với xã hội.
2.1.3. Giá trị cốt lõi
Năm giá trị cốt lõi của sacombank là:
Tiên phong
Sacombank luôn là người mở đường và sẵn sàng chấp nhận vượt qua thách thức
trên tiến trình phát triển để tìm ra những hướng đi mới.
Tư duy sáng tạo và năng động
Luôn đổi mới phương pháp tư duy là phương châm hoạt động của Sacombank
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng
Trọn tâm Trọn tín
Sự chuyên nghiệp, tận tâm và uy tín cao nhất đối với khách hàng, đối tác và đồng
nghiệp là nguyên tắc ứng xử của mỗi thành viên Sacombank
Tôn vinh giá trị đạo đức và nhân văn
Sacombank luôn kết hợp nhuần nhuyễn giữa mục tiêu phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững song song với việc đề cao các giá trị đạo đức và nhân văn thông qua mối quan tâm sâu sắc đến cộng đồng và xã hội.
Tạo dựng khác biệt
Luôn đột phá và tạo nên những sự khác biệt trong các mô hình kinh doanh và các sản phẩm dịch vụ là một trong những kim chỉ nam tạo dựng lợi thế cạnh tranh của Sacombank trên thương trường.
2.2. Một vài nét về ngân hàng TMCP Sacombank- chi nhánh Huế
2.2.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Ngày 10/10/2003, nhằm mục đích mở rộng mạng lưới, phát triển thương hiệu và tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng hoạt động được thuận lợi hơn NH TMCP Sacombank chi nhánh TT- Huế đã ra đời theo chiến lược phát triển kinh doanh của Sacombank. Ban đầu trụ sở chính được đặt tại 49 Trần Hưng Đạo, Phường Phú Hòa, TP Huế.
Ngày 17/11/2006 NHTMCP Sacombank chi nhánh TT- Huế chính thức chuyển về trụ sở mới tại 126 Nguyễn Huệ, phường Phú Nhuận, TP Huế. Qua 1 thời gian hoạt động, NHTMCP Sacombank chi nhánh TT-Huế không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động của mình bao gồm 1 chi nhánh và 7 phòng giao dịch trực thuộc: PGD An Cựu, Phú Bài, Tây Lộc, Phú Xuân, Hương Trà, Phú Hội, Mai Thúc Loan.
Là chi nhánh của NHTMCP Sacombank tại Huế nên đợn vị hạch toán phụ thuộc, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với ngân hàng TMCP Sacombank.
Hoạt động kinh doanh của NH bao gồm:
Hoạt động huy động vốn: huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức kinh tế cùng tầng lớp dân cư dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, phát hành GTCG…..
Hoạt động tín dụng cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức
và các cá nhân, chiết khấu thương phiếu trái phiếu và các GTCG.
Hoạt động khác: thực hiện dịch vụ thanh toán,kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ, thanh toán quốc tế, đầu tư, tư vấn đầu tư, nhận ủy thác đầu tư, quản lý tài sản và nhiều dịch vụ ngân hàng khác nữa trong khuôn khổ cho phép hoạt động.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
PHÒNG DOANH NGHIỆP
PHÓ GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH
BỘ PHẬN THẨM ĐỊNH DOANH NGHIỆP
PHÒNG CÁ NHÂN
PHÒNG HỖ TRỢ KINH DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN-QUỸ
BỘ PHẬN KẾ TOÁN
BỘ PHẬN QUỸ
PHÒNG HÀNH CHÍNH
BỘ PHẬN TIẾP THỊ DOANH NGHIỆP
PHÒNG GIAO DỊCH
BỘ PHẬN TIẾP THỊ CÁ NHÂN
BỘ PHẬN THẨM ĐỊNH CÁ NHÂN
BỘ PHẬN QUẢN LÝ TÍN DỤNG
BỘ PHẬN THANH TOÁN QUỐC TẾ
BỘ PHẬN XỬ LÝ GIAO DỊCH
Ghi chú: quan hệ trực tuyến
quan hệ chức năng
Sơ đồ 4. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của NH Sacombank chi nhánh TT-Huế
2.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc: (Gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc)
- Giám đốc: Trực tiếp điều hành hoạt động của NH và chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nhiệm vụ kinh doanh nói chung và họa động cấp TD nói riêng trong phạm vi được ủy quyền.
- Phó giám đốc: Trực tiếp điều hành giám sát các hoạt động của các NH trong NH, thực hiện các nhiệm vụ huy động tiền gửi, tiền vay và cung cấp các dịch vụ phù hợp theo cơ chế quy định của NH.
Phòng hỗ trợ kinh doanh: Gồm các bộ phận
-Bộ phận xử lý giao dịch: Chịu trách nhiệm về chuyển tiền, mở tài khoản thanh toán.
- Bộ phận quản lý tín dụng: Giải ngân hồ sơ vay, quản lý nợ, giám sát hồ sơ
tín dụng trước,trong và sau vay.
- Bộ phận thanh toán quốc tế: Thực hiện nhiệm vụ mở L/C, chuyển tiền ra nước ngoài.
Phòng doanh nghiệp: Gồm các bộ phận
- Bộ phận tiếp thị doanh nghiệp: Giới thiệu các sản phẩm của NH đến DN.
- Bộ phận thẩm định doanh nghiệp: Lập và thẩm định.Giám sát hồ sơ vay
của KH.
* Bộ phận cá nhân: Gồm các bộ phận
- Bộ phận tiếp thị cá nhân: Giới thiệu sản phẩm của NH đến KHCN.
- Bộ phận thẩm định cá nhân: Lập và thẩm đinh, giám sát các khoản vay dành cho cá nhân.
Phòng kế toán và quỹ: Bao gồm
- Bộ phận kế toán: Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quá trình thanh toán, thu chi theo yêu cầu của KH, tiến hành mở TK cho KH, hạch toán chuyển khoản giữa NH với KH, làm dịch vụ thanh toán khác. Tiếp nhận chứng từ từ KH, lưu trữ số liệu làm cơ sở cho hoạt động của NH.
- Bộ phận quỹ: Thu chi tiền mặt trên cơ sở có chứng từ phát sinh, phát hiện và ngăn chăn tiền giả, bảo quản tiền mặt, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp.
Phòng hành chính: Nhận và phân phối, phát hành lưu trữ văn thư. Thực hiện mua sắm quản lý, phân phối CCLĐ, văn phòng phẩm theo quy định. Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của chi nhánh, theo dõi tình hình nhân sự. Xây dựng kế hoạch hành chính và theo dõi đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch.
2.2.4. Tình hình lao động của Sacombank Huế giai đoạn 2009 - 2011 Bảng 2. Cơ cấu lao động của Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Huế
(Đơn vị tính: Người)
Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | So sánh | |||||||
2010/2009 | 2011/2010 | |||||||||
SL | % | SL | % | SL | % | +/- | % | +/- | % | |
Tổng số lao động | 110 | 100 | 118 | 100 | 125 | 100 | 8 | 7.3 | 7 | 5.9 |
1. Phân theo giới tính | ||||||||||
Nam | 54 | 49.12 | 60 | 50.75 | 62 | 49.60 | 6 | 11.1 | 2 | 3.33 |
Nữ | 56 | 50.98 | 58 | 49.25 | 63 | 50.40 | 2 | 3.6 | 5 | 8.62 |
2. Phân theo trình độ | ||||||||||
Đại học, trên Đại học | 90 | 81.82 | 94 | 79.66 | 98 | 78.40 | 4 | 4.44 | 4 | 4.25 |
Cao đẳng, Trung cấp | 18 | 16.36 | 22 | 18.64 | 24 | 19.20 | 4 | 22.2 | 2 | 8.33 |
Lao động phổ thông | 2 | 1.82 | 2 | 1.70 | 3 | 2.40 | 0 | 0 | 1 | 33.3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Huế - 1
- Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Huế - 2
- Quan Hệ Giữa Chất Lượng Dịch Vụ Và Sự Hài Lòng Khách Hàng
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Sacombank - Chi
- Kiểm Định Sự Khác Nhau Về Mức Độ Đánh Giá Sự Tin Cậy Của Nh Theo Các Nhóm Được Phân Tổ
- Kiểm Định Giá Trị Trung Bình Thang Đo Thành Phần Năng Lực Phục Vụ
Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.
(Nguồn: Ngân hàng Sacombank - chi nhánh Huế)
Số lượng lao động làm việc tại Chi nhánh liên tục tăng qua các năm. Điều này cho thấy chi nhánh đang trong quá trình mở rộng quy mô nhằm tăng 7.3% so với năm 2009, năm 2011 tăng 5.9 % so với năm 2010. So với một số ngân hàng khác trên địa bàn thì tình hình thay đổi số lượng lao động của NH trong giai đoạn 2009
– 2011 là không lớn do NH đã đi vào ổn định một thời gian khá lâu.
Xét theo giới tính, ta thấy cơ cấu lao động tại ngân hàng có tỷ lệ giới tính nam nữ là xấp xỉ bằng nhau. Tỷ lệ lao động nữ và nam hầu như không có sự biến động lớn qua các năm, điều này tạo được sự ổn định cho NH trong quá trình làm việc. Năm 2009 có 54 nam chiếm 49.12 %, nữ có 56 người chiếm 50.98%. Năm 2010
có 60 nam chiếm 50.75 % và 58 nữ chiếm 49,25%. Năm 2011 có 62 nam chiếm tỷ
lệ 49.6% và 63 nữ chiếm tỷ lệ 50.4%.
Phân theo trình độ, năm 2009, ngân hàng có 90 nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ 81.82%, 18 nhân viên có trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm 16.36 %. Năm 20010 số lượng nhân viên có trình độ đại học, trên đại học là 94 người chiếm 79.66 %, với trình độ cao đẳng, trung cấp là 22 người chiếm 18.64
% và 1.7% là trình độ lao động phổ thông. Đến năm 2011, có 98 nhân viên có trình độ đại học, trên đại học chiếm tỷ lệ 79.41% , 24 nhân viên có trình độ cao đẳng, trung cấp chiểm tỷ lệ 19.2%, 3 nhân viên lao động phổ thông chiếm 2.4%. Tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học của ngân hàng luôn luôn xấp xỉ 80%. Qua đó cho thấy đa số nhân viên của chi nhánh đều có trình độ cao, kiến thức tốt, được ngân hàng bố trí từng vị trì phù hợp với trình độ của mỗi người và tính chất công việc.
2.2.5. Tình hình huy động vốn Sacombank Huế giai đoạn 2009 - 2011
Điều then chốt khi kinh doanh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đó là yếu tố đầu vào phải được đảm bảo, chính là vấn đề huy động vốn. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín từ lâu đã gây dựng được thương hiệu là một trong những ngân hàng hàng đầu, nguồn vốn huy động được của ngân hàng luôn tăng qua các năm, điều đó chứng tỏ được sự ổn định và tăng trưởng liên tục của ngân hàng.
Giai đoạn từ 2009 đến 2011 tổng nguồn vồn huy động tương ứng là 1165870 triệu, 1174851 triệu, 1188142 triệu. Năm 2010 nguồn vốn tăng 8981 triệu tương ứng với 0.7 %. Năm 2011 nguồn vốn tăng 13291 triệu đồngtương ứng với 1.1 %.
Bảng 3.Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Sacombank - chi nhánh Huế
(Đơn vị tính: triệu đồng)
2009 | 2010 | 2011 | So sánh | ||||
2010/2009 | 2011/2010 | ||||||
+/- | % | +/- | % | ||||
Tổng nguồn vốn huy động | 1165870 | 1174851 | 1188142 | 8981 | 0.7 | 13291 | 1.1 |
1.Theo loại tiền | 1165870 | 1174851 | 1188142 | 8981 | 0.7 | 13291 | 1.1 |
- VND | 716881 | 696650 | 758791 | -2023 | -2.8 | 62141 | 8.9 |
- Ngoại tệ &Vàng | 448989 | 478201 | 429351 | 29212 | 6.5 | -48850 | -10.2 |
2. Theo tính chất tiền gởi | 1165870 | 1174851 | 1188142 | 8981 | 0.7 | 13291 | 1.1 |
- Tiền gởi TCKT | 242642 | 181793 | 263991 | -60849 | -25 | 82198 | 45.2 |
+ VND | 201168 | 150832 | 193417 | -50336 | -25 | 42585 | 28.2 |
+ Ngoại tệ &Vàng | 41474 | 30961 | 70574 | -10513 | -25.3 | 39613 | 127.9 |
- Tiền gởi dân cư | 611035 | 649536 | 585451 | 38501 | 6.3 | -64085 | -9.8 |
+ VND | 508958 | 545763 | 513606 | 36805 | 7.2 | -32157 | -5.8 |
+ Ngoại tệ &Vàng | 102077 | 103773 | 71845 | 1696 | 1.6 | -31928 | -30.7 |
- Phát hành giấy tờ có giá | 312193 | 343522 | 33700 | 31329 | 10.0 | -4822 | -1.4 |
+ VND | 6755 | 55 | 51768 | -6,700 | -99.1 | 51713 | 94023.6 |
+ Ngoại tệ &Vàng | 305438 | 343467 | 286932 | 38029 | 12.4 | -56535 | - 16.4 |
(Nguồn: Ngân hàng Sacombank- chi nhánh Huế) Theo chỉ tiêu loại tiền huy động, bao gồm huy động bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng. Với chỉ tiêu này thì huy động vốn bằng VNĐ luôn có tỷ trọng cao hơn so với ngoại tệ và vàng. Năm 2010 nguồn vốn huy động bằng VNĐ giảm 20231 triệu so với năm 2009 tương ứng với 2.8%, còn năm 2011 tăng 62141 triệu so với năm
2010 tương ứng với 8.9 %.