Đến nay có khoảng 45 ngân hàng cung cấp dịch vụ SMS Banking, Internet Banking và 32 ngân hàng phát triển ứng dụng Mobile Banking. Theo khảo sát của KPMG, đến năm 2015 kênh Mobile Banking đã giúp ngân hàng tiết kiệm đến 43 lần so với chi nhánh, 13 lần so với call center, 13 lần so với ATM và 2 lần so với Internet Banking.
Theo thống kê của ngân hàng nhà nước thì tỷ lệ thanh toán tiền mặt vẫn chiếm số đông, 30% khách hàng giao dịch tại quầy 1 tháng/lần và tỷ lệ rút tiền mặt đến 70%. Có thể thấy rằng khách hàng còn e ngại về tính an toàn bảo mật của phương thức thanh toán điện tử. Ngân hàng phải thuyết phục khách hàng về độ an toàn, bảo mật để khách hàng lựa chọn sản phẩm của mình.
Để đảm bảo quyền lợi của khách hàng và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, ngày 10/1/2019, NHNN đã ban hành chỉ thị số 03/CT – NHNN về việc tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán điện tử.
CHƯƠNG 2: CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đông Á
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đông Á
Tên đầy đủ: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á
Tên tiếng anh: East Asia Commercial Joint Stock Bank
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nhân Tố Quyết Định Sự Hài Lòng Của Khách Hàng
- Mối Quan Hệ Giữa Mô Hình Servqual Gốc (1985) Và Mô Hình Servqual Hiệu Chỉnh (1988)
- Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Trên Thế Giới
- Tình Hình Sử Dụng Lao Động Của Ngân Hàng Tmcp Đông Á – Cn Huế
- Thực Trạng Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Đông Á - Chi Nhánh Huế
- Kiểm Định Độ Tin Cậy Cronbach’S Alpha Đối Với Các Biến Quan Sát
Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.
Trụ sở chính: 130 Phan Đăng Lưu, P.3, Quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: (+84.8) 3995 1483 – 3995 1484
Fax: (+84.8) 3995 1603 – 3995 1614
E-mail: 1900545464@dongabank.com.vnWebsite: www.dongabank.com.vn
Logo:
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển NH TMCP Đông Á
Năm 1992:
Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01/07/1992, với vốn điều lệ 20 tỷ đồng, 56 cán bộ nhân viên và 3 phòng ban nghiệp vụ.
Từ năm 1993 – 1998
Đây là giai đoạn hình thành DongA Bank. Ngân hàng tập trung nguồn lực hướng đến khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những năm này, DongA Bank đi vào sản phẩm dịch vụ mang tính mới mẻ trên thị trường như dịch vụ thanh toán
quốc tế, chuyển tiền nhanh và chi lương hộ. Ngân hàng cũng là đối tác nhận vốn ủy thác từ tổ chức Hợp tác Quốc tế của Thụy Điển (SIDA) tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. DongA Bank cũng là một trong hai ngân hàng cổ phần tại Việt Nam nhận vốn tài trợ từ Quỹ Phát triển Nông thôn (RDF) của Ngân hàng Thế giới.
Từ năm 1999 – 2002
DongA Bank trở thành thành viên chính thức của Mạng thanh toán toàn cầu (SWIFT) và thành lập công ty Kiều hối Đông Á. Xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hoạt động ngân hàng. Là một trong hai ngân hàng cổ phần nhận vốn ủy thác từ Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC), DongA Bank ngày càng đẩy mạnh tín dụng vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Song song đó, ngân hàng thành lập trung tâm thẻ DongA Bank và phát hành thẻ Đông Á.
Từ năm 2003 – 2007
DongA Bank đạt con số 2 triệu khách hàng sử dụng thẻ đa năng chỉ sau 4 năm phát hành thẻ, trở thành ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu về tốc độ phát triển dịch vụ thẻ và ATM tại Việt Nam. Trong những năm này, DongA Bank đã đầu tư và hoàn thành một chuỗi các dịch vụ nhằm mang tiện ích tốt nhất đến cho khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân. Theo đó, DongA Bank đã triển khai hệ thống ATM và dịch vụ thanh toán tiền điện tự động qua ATM; thành lập hệ thống Vietnam Bankcard (VNBC) kết nối hệ thống thẻ giữa các ngân hàng; kết nối thành công với tập đoàn China Union Pay (Trung Quốc).
DongA Bank cũng là một trong những ngân hàng đầu tiên phát triển và triển khai thêm 2 kênh giao dịch: Ngân hàng Đông Á tự động và Ngân hàng Đông Á điện tử, đồng thời triển khai thành công dự án chuyển đổi sang core - banking, giao dịch online toàn hệ thống. Đây là bước ngoặc hoạt động để cả hệ thống có thể kết nối, ngân hàng có thể kiểm soát được hoạt động tốt hơn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
Nhân kỷ niệm 15 năm thành lập, DongA Bank chính thức thay đổi logo cùng hệ thống nhận diện thương hiệu mới, khánh thành và đưa vào sử dụng nhiều trụ sở hiện đại theo mô hình chuẩn của tòa nhà Hội sở. Doanh số thanh toán quốc tế vượt 2 tỷ USD và đạt con số 2 triệu khách hàng.
Từ năm 2008- 2012
DongA Bank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam sở hữu nhiều dòng máy ATM hiện đại như: máy ATM TK21 – Kỷ lục Việt Nam năm 2007 (nhận tiền mặt trực tiếp 100 tờ với nhiều mệnh giá khác nhau trong 1 lần gửi), sản phẩm ATM lưu động (Kỷ lục Việt Nam năm 2010), máy H38N và nhiều dòng máy ATM hiện đại khác. DongA Bank tự hào là ngân hàng có số lượng khách hàng đạt kỷ lục, với trên 6 triệu người, và cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích khổng lồ, từ các dịch vụ ngân hàng truyền thống đến các dịch vụ qua các kênh thanh toán tự động, NHĐT eBanking, các sản phẩm khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, kiều hối, thanh toán quốc tế.
Từ năm 2013 – 2014
Năm 2013-2014 tiếp tục là những năm khó khăn chung của nền kinh tế, ngành tài chính ngân hàng nói chung và DongA Bank nói riêng, khi mà tỉ lệ nợ xấu tăng cao và hầu hết các ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro, do đó dẫn đến lợi nhuận chưa cao. Tiếp tục với định hướng “Đổi mới và phát triển”, kiên trì với chiến lược phát triển an toàn, bền vững, 2013-2014 DongA Bank đã tập trung phát triển nền tảng, tái cơ cấu, sắp xếp lại bộ máy tổ chức, hệ thống vận hành, nhân sự, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện mô hình thẩm định, xét duyệt và quản lý rủi ro tín dụng tập trung, đảm bảo hiệu quả về quản lý rủi ro hoạt động … tiếp tục phát huy những thế mạnh sẵn có về công nghệ, sản phẩm dịch vụ, chất lượng phục vụ, … đồng thời khẳng định hình ảnh “Ngân hàng trách nhiệm, Ngân hàng của những trái tim” sâu sắc trong lòng công chúng.
Đặc biệt, năm 2014 là năm với nhiều biến chuyển mạnh mẽ về hình ảnh và hoạt động. Tiếp tục ghi những dấu ấn quan trọng như: sở hữu lượng khách hàng kỷ lục trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần với trên 7,5 triệu, ra mắt và đi vào hoạt động mạng lưới ATM thế hệ mới có chức năng nhận tiền mặt trực tiếp lên đến 250 máy đặt tại hầu hết các trụ sở giao dịch của ngân hàng; khai trương hàng loạt trụ sở mới khang trang, hiện đại trên cơ sở phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, khai trương đi vào hoạt động Cao ốc 468 Nguyễn Thị Minh Khai, Q.1, Tp. HCM khang trang, bề thế được xem như hội sở 2 của DongA Bank, hoạt động Kiều hối tiếp tục dẫn đầu thị trường với kết quả đạt được 1,6 tỷ USD năm 2014.
Từ năm 2014 đến nay
Ngân hàng TMCP Đông Á – CN Huế đã trải qua 27 năm hình thành và phát triển, với bề dày lịch sử được gây dựng . Từ một ngân hàng có quy mô nhỏ với 56 cán bộ nhân viên trong những ngày đầu tiên, đến nay đội ngũ cán bộ nhân viên của DongA Bank đã đạt đến con số 3.600 người với mạng lưới 56 chi nhánh, 156 phòng giao dịch rộng khắp 44 tỉnh thành trên cả nước. Có thể thấy NH Đông Á – CN Huế ngày càng phát triển lớn mạnh.
2.1.3. Quá trình hình thành Ngân hàng TMCP Đông Á – CN Huế
Đánh giá cao tiềm năng phát triển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, ngày 29/07/2009, DongA Bank chính thức khánh thành tòa nhà trụ sở mới nâng cấp phòng giao dịch Huế thành chi nhánh Huế tại 26 Lý Thường Kiệt, Phường Vĩnh Ninh, Thành phố Huế. Tiền thân của NH TMCP Đông Á – CN Thừa Thiên Huế là công ty Kiều hối Đông Á – CN Thừa Thiên Huế thành lập 24/06/2002. Năm 2006, chuyển sang thành DongA Bank – Phòng giao dịch Huế
Trải qua quá trình phát triển từ năm 2009 đến nay, với sự đồng tâm nỗ lực của các cán bộ nhân viên, NH TMCP Đông Á – CN Thừa Thiên Huế đã và đang hoạt động ngày một hiệu quả và đạt mức tăng trưởng cao, không ngừng đổi mới phong cách là việc, nâng cao nghiệp vụ, cải tiến công nghệ, không những là đạt được kết quả kinh doanh tốt mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2.1.4. Dịch vụ Ngân hàng điện tử của Ngân hàng TMCP Đông Á – CN Huế
2.1.4.1. Giới thiệu dịch vụ NHĐT của NH TMCP Đông Á – CN Huế
Bên cạnh kênh giao dịch truyền thống tại hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch và kênh giao dịch tự động với máy ATM/POS, DongA Bank còn phát triển kênh giao dịch điện tử. Ứng dụng công nghệ hiện đại, ngân hàng Đông Á điện tử - DongA eBanking giúp khách hàng dễ dàng thực hiện các giao dịch tài chính – ngân hàng qua các phương tiện điện tử như máy tính nối mạng internet, điện thoại di động với các ưu điểm vượt trội:
Tiết kiệm thời gian đi lại, giao dịch nhanh chóng, thuận tiện Giúp khách hàng làm chủ nguồn tài chính mọi lúc, mọi nơi Bảo mật và an toàn tuyệt đối
Khách hàng có thể giao dịch cùng DongA eBanking bằng các phương thức sau:
Internet Banking
Giao dịch qua website https://ebanking.dongabank.com.vn bằng Máy tính có kết nối internet
Điện thoại di động có kết nối Wifi/3G (Ứng dụng DongA Mobile Banking)
SMS Banking
Giao dịch qua tin nhắn theo cú pháp quy định và gửi đến tỏng đài 190054546 hoặc 8149
2.1.4.2 Tiện ích của dịch vụ NHĐT của NH TMCP Đông Á
Các dịch vụ đang triển khai ở DongA Bank bao gồm:
Thanh toán trực tuyến: Dịch vụ thanh toán trực tuyến tiền mua hàng hóa tại các website bán hàng qua mạng
Thanh toán hóa đơn: Dịch vụ thanh toán hóa đơn điện, nước, điện thoại di động, internet, học phí,...cho các hóa đơn của chủ tài khoản hoặc người khác
Mua thẻ trả trước: Dịch vụ mua mã số nạp tiền của các loại thẻ như thẻ điện thoại di động, điện thoại trả trước
Nạp tiền điện tử: Dịch vụ trích tiền từ tài khoản ngân hàng nạp tiền vào các tài khoản: điện thoại di động (VnTopup), ví điện tử (VnMart)
Truy vấn thông tin: Tra cứu số dư, thông tin lịch sử giao dịch của các tài khoản
Các dịch vụ tiện ích khác:
Thẻ xác thực: là giải pháp xác thực khách hàng/xác thực giao dịch tài chính khi thực hiện các giao dịch chuyển khoản/thanh toán trên tài khoản của khách hàng
Đăng ký/điều chỉnh dịch vụ trực tuyến trên internet Banking: Khách hàng có thể chủ động đăng ký dịch vụ thanh toán tự động hoặc thay đổi hạn mức chuyển khoản/thanh toán của tài khoản thẻ trực tuyến trên internet Banking.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Hương
2.1.5. Mô hình cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Á – CN Huế
TỔNG GIÁM ĐỐC
GĐ KHU VỰC
GĐ CHI NHÁNH
Giám đốc PGD
Trưởng phòng
Phó giám đốc
PGĐ PGD
PP.PTKD
TP QTTH
TP DVKH TP NQ
TP QLTD
QLTD
PTKD
BP KHDN
BP DVKH
DVKH
BP KHCN
BP DVKH
TTKD
BP thẩm định
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của NH TMCP Đông Á
BP kế toán nội bộ
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đông Á, 2020)
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Hương
Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
Giám đốc: Trực tiếp phụ trách phát triển kinh doanh của phòng Phát triển kinh doanh và chịu trách nhiệm chung về hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh
Phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động vận hành tại chi nhánh được thông suốt và đảm bảo theo đúng chuẩn mực chất lượng dịch vụ của NH TMCP Đông Á – CN Huế
Phòng phát triển kinh doanh KHCN: Bao gồm nhân viên/chuyên viên phát triển kinh doanh KHCN và nhân viên/chuyên viên phát triển kinh doanh khách hàng doanh nghiệp. Phòng phát triển kinh doanh có chức năng thực hiện các biện pháp đẩy mạnh công tác bán hàng hiệu quả.
Phòng quan hệ KHDN: Phát triển kinh doanh thông qua việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho KHDN và thực hiện các biện pháp đẩy mạnh công tác bán hàng hiệu quả
Phòng vận hành: Đảm bảo việc vận hành tại chi nhánh thông suốt và hiệu quả, cụ thể thông qua việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng và tương tác, hỗ trợ các phòng ban, bộ phận trong chi nhánh và các đơn vị kinh doanh trực thuộc
Phòng Kế toán tài chính: Quản lý các hoạt động kế toán tại chi nhánh và đơn vị trực thuộc nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn, chính xác và hoạt động có hiệu quả.
Bộ phận thẩm định tài sản: Có chức năng thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng vay
Bộ phận kiểm toán nội bộ: Chức năng giám sát các hoạt động tại chi nhánh một cách độc lập