Giả Thuyết Nghiên Cứu Và Mô Hình Nghiên Cứu

48


Kết quả cho thấy sự đổi mới có ảnh hưởng đến KQKD. ĐHTT có thể tăng cường ĐHHH và đổi mới. Trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thông tin thị trường thu được từ khách hàng và đối thủ cạnh tranh giúp các công ty theo dõi thị trường. Để có lợi thế cạnh tranh và KQKD tốt hơn, các doanh nghiệp phải có khả năng học hỏi và nhận dạng của nhân viên với sứ mệnh của doanh nghiệp. Những phát hiện này cho thấy rằng các doanh nghiệp cần tăng cường ĐHHH và đổi mới để cải thiện KQKD.

Hạn chế: nghiên cứu này có những hạn chế về mức độ chính xác của mô hình vẫn còn thấp. Nghiên cứu trong tương lai nên được thực hiện bằng cách chọn đối tượng đồng nhất hơn và liên quan biến kiểm duyệt MTKD và cần thực hiện trên các doanh nghiệp vừa và nhỏ để cải thiện độ chính xác của mô hình.

- Vij, S., và Farooq, R. (2015) với đề tài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa ĐHHH và KQKD: Những doanh nghiệp nhỏ có đạt được nhiều kết quả hơn từ định hướng này không?”

Mục đích của nghiên cứu này là để đo lường mối quan hệ giữa ĐHHH của các doanh nghiệp và KQKD của họ. Nó cũng khám phá tác động kiểm duyệt của quy mô doanh nghiệp đối với mối quan hệ giữa ĐHHH của các doanh nghiệp và KQKD của họ. Nghiên cứu được thực hiện trên các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất và dịch vụ từ bang Punjab, Ấn Độ. Một mẫu có chủ ý gồm 278 người cung cấp thông tin chính (các nhà quản lý cấp cao, những người có cái nhìn sâu sắc về ĐHHH và tình trạng hoạt động của doanh nghiệp) đã được sử dụng. Phân tích nhân tố khám phá và xác nhận đã được sử dụng để xác nhận ĐHHH và thang đo KQKD. Các giả thuyết đã được kiểm tra bằng cách sử dụng kiểm duyệt đa nhóm và mô hình phương trình cấu trúc SEM.

49


Quy mô

Định hướng thị trường

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 296 trang tài liệu này.

Kết quả kinh doanh

Hình 2.8 Mô hình nghiên cứu của Vij và Farooq (2015)

Mối quan hệ giữa định hướng thị trường, định hướng học hỏi với kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp khách sạn – nhà hàng Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh - 9

Nghiên cứu cho thấy ĐHHH có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến KQKD. Kết quả đã chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp (dựa trên đầu tư) điều tiết đáng kể mối quan hệ giữa ĐHHH và KQKD. Hạn chế: Những phát hiện của nghiên cứu có thể không khái quát vì những điều này chỉ dựa trên khảo sát của các doanh nghiệp từ bang Punjab (Ấn Độ). Nó sử dụng dữ liệu cắt ngang và nhận thức chủ quan của người cung cấp thông tin chính đại diện cho mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng đưa ra kết luận quan trọng liên quan đến ĐHHH và KQKD.

- Kharabsheh, R. và Ensour, W. (2017) với đề tài nghiên cứu “ĐHHH, ĐHTT và KQKD của tổ chức: Vai trò trung gian của khả năng hấp thụ”.

Nghiên cứu sử dụng một cuộc khảo sát câu hỏi tự quản lý của tất cả các công ty Jordan được liệt kê trên thị trường chứng khoán Jordan. Các nhà quản lý cấp cao của các doanh nghiệp, người đứng đầu các đơn vị và phòng ban đã được thông báo về bản chất của nghiên cứu và các mục tiêu của nó. Mục đích: bài viết này nhằm mục đích kiểm tra vai trò trung gian của khả năng hấp thụ đối với mối quan hệ giữa ĐHHH và ĐHTT và KQKD của doanh nghiệp.

Định hướng học

hỏi

Khả năng

hấp thụ

Kết quả

kinh doanh

Định hướng

thị trường


Hình 2.9 Mô hình nghiên cứu của Kharabsheh, R. và Ensour, W. (2017)

50


Phương pháp: dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát thực địa của 190 nhà quản lý cấp cao trong các tổ chức sản xuất ở Jordan. Phân tích được thực hiện bằng cách sử dụng các công cụ ước lượng bình phương tối thiểu hai giai đoạn cho các mô hình biến tiềm ẩn. Kết quả chỉ ra rằng ĐHHH, ĐHTT và khả năng hấp thụ đều có tác động tích cực và đáng kể đến KQKD của doanh nghiệp. Hơn nữa, KQKD cho thấy khả năng hấp thụ một phần làm trung gian mối quan hệ giữa ĐHHH và KQKD. Hạn chế cho nghiên cứu này là cỡ mẫu nhỏ. PLS yêu cầu các mẫu lớn hơn để làm việc tốt hơn.

- Bylon Abeeku Bamfo & Jerry Jay Kraa (2019) với đề tài nghiên cứu “ĐHTT và KQKD của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Ghana: Vai trò trung gian của đổi mới”.

Nghiên cứu đánh giá tác động của ĐHTT đến KQKD của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV); vai trò trung gian của đổi mới. Nghiên cứu được thực hiện trên tổng số 500 doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đó 391 phản hồi đã nhận được chiếm tỷ lệ phản hồi 78,2%. Kỹ thuật lấy mẫu thuận tiện đã được thông qua trong việc lựa chọn các doanh nghiệp vừa và nhỏ được sử dụng để thu thập dữ liệu.

Mô hình nghiêu cứu:


Định hướng

thị trường

Đổi mới

Kết quả

kinh doanh


Hình 2.10 Mô hình nghiên cứu của Bylon Abeeku Bamfo & Jerry Jay Kraa (2019)

Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc (SEM) để phân tích dữ liệu và khám phá các mối quan hệ khác nhau như được trình bày trong giả thuyết. Các phát hiện chỉ ra rằng, biến ĐHTT của định hướng khách hàng ảnh hưởng đáng kể KQKD; trong khi định hướng đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đáng kể KQKD; tuy nhiên, phối hợp chức năng tác động ngược và ảnh hưởng không đáng kể đến KQKD của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Ghana. Đổi mới đóng vai trò trung gian giữa định hướng khách hàng và KQKD.

51


- Eris và Ozmen (2012) với đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của ĐHTT, ĐHHH và đổi mới đối với KQKD của doanh nghiệp: Một nghiên cứu từ ngành hậu cần Thổ Nhĩ Kỳ”.

Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm ra mối tương quan của ĐHTT, ĐHHH và đổi mới đối với KQKD của doanh nghiệp trong lĩnh vực hậu cần Thổ Nhĩ Kỳ bằng cách sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính. Mẫu bao gồm các công ty phục vụ trong lĩnh vực hậu cần ở Thổ Nhĩ Kỳ và thu thập trên 102 doanh nghiệp. Nghiên cứu được thực hiện với sự tham gia của chủ doanh nghiệp, CEO, phó giám đốc điều hành, quản lý khu vực / chi nhánh, giám đốc tiếp thị và các giám đốc điều hành khác.

Mô hình nghiên cứu:



Định hướng thị

trường

Kết quả

kinh doanh

Định hướng

học hỏi

Đổi mới

Hình 2.11 Mô hình nghiên cứu của Eris và Ozmen (2012)

Các kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty trong lĩnh vực hậu cần ở Thổ Nhĩ Kỳ có ĐHTT, ĐHHH và đổi mới và tất cả các biến đều có ảnh hưởng trong việc nâng cao KQKD.

- Ansari và cộng sự (2013) với đề tài nghiên cứu “Định hướng công nghệ, đổi mới và KQKD: Một nghiên cứu về các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Dubai”.

Nghiên cứu này xem xét cách định hướng công nghệ tương tác với đổi mới để ảnh hưởng đến KQKD của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại một thị trường mới phát triển. Nghiên cứu sử dụng một mẫu của các doanh nghiệp vừa

52


và nhỏ trong các ngành: công nghệ thông tin và truyền thông, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giải trí và truyền thông, …Một mẫu gồm 600 doanh nghiệp vừa và nhỏ được xác định bằng cách sử dụng kỹ thuật lấy mẫu phân tầng dựa trên quy mô doanh nghiệp sử dụng cơ sở dữ liệu của phòng Thương mại và công nghệ Dubai.

Mô hình nghiên cứu:

Định hướng

công nghệ

Kết quả kinh doanh

Đổi mới

Hình 2.12 Mô hình nghiên cứu của Ansari và cộng sự (2013)

Kết quả cho thấy, định hướng công nghệ ảnh hưởng đến sự đổi mới và không có ảnh hưởng trực tiếp và đáng kể đến KQKD; sự đổi mới đó ảnh hưởng đến KQKD. Dựa trên những phát hiện này, các con đường nghiên cứu trong tương lai được xác định và các nhà quản lý của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên xem đổi mới là yếu tố trung gian cho định hướng công nghệ để đạt được KQKD tốt hơn cho các doanh nghiệp của họ. Cần xem xét ảnh hưởng của các thành phần định hướng công nghệ ở các giai đoạn đổi mới khác nhau. Nghiên cứu này chỉ nghiên cứ theo chiều ngang, cần có nghiên cứu theo chiều dọc để có thể đánh giá tốt hơn các mối quan hệ theo thời gian.

2.3.2 Các nghiên cứu trong nước

- Bùi Huy Hải Bích và Võ Thị Thanh Nhàn (2007) với đề tài nghiên cứu

“Quản lý ĐHTT – Một nghiên cứu trong ngành cơ khí TP. HCM”.

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định mức độ tác động của năm thành phần của quản lý theo ĐHTT lên KQKD của các doanh nghiệp này.

Kết quả kinh

doanh

Định hướng cạnh tranh

Phối hợp chức năng

Định hướng lợi nhuận

Ứng phó nhạy bén

53


Định hướng khách hàng


Hình 2.13 Mô hình nghiên cứu của Bùi Huy Hải Bích và Võ Thị Thanh Nhàn (2007)

Nghiên cứu đã khảo sát 149 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ khí trên địa bàn TP. HCM bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện với đối tượng khảo sát là Giám đốc/ Phó giám đốc doanh nghiệp hoặc các Trưởng phòng, Trưởng bộ phận kinh doanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy định hướng khách hàng, Định hướng cạnh tranh, Ứng phó nhạy bén và Phối hợp chức năng có ảnh hưởng đến KQKD của doanh nghiệp.

- Lại Văn Tài và Hứa Kiều Phương Mai (2007) với đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả quản lý ở các doanh nghiệp ngành du lịch khách sạn theo ĐHTT”.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng thành phần ĐHTT lên KQKD kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện với cỡ mẫu là 183 doanh nghiệp vừa và nhỏ do đặc thù của ngành du lịch Việt Nam. Đối tượng khảo sát là giám đốc/phó giám đốc hoặc trưởng phòng/bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy các thành phần như ứng phó nhanh nhạy; kiểm soát lợi nhuận, định hướng khách hàng, định hướng cạnh tranh và phối hợp chức năng có tác động đến KQKD.

Kết quả

kinh doanh

Định hướng cạnh tranh

Phối hợp chức năng

Kiểm soát lợi nhuận

Ứng phó nhạy bén

54



Định hướng khách hàng


Hình 2.14 Mô hình nghiên cứu của Lại Văn Tài và Hứa Kiều Phương Mai (2007)

- Lê Nguyễn Hậu và Phạm Ngọc Thúy (2007) với đề tài nghiên cứu “Nguyên lý quản lý theo ĐHTT và tác động đến KQKD của doanh nghiệp”.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định các thành phần của ĐHTT ảnh hưởng đến KQKD của các doanh nghiệp Tp. HCM.



Kết quả kinh doanh

+ Định hướng khách hàng

+ Định hướng cạnh tranh

+ Phối hợp chức năng

+ Kiểm soát lợi nhuận

+ Ứng phó nhạy bén

Hình 2.15 Mô hình nghiên cứu của Lê Nguyễn Hậu và Phạm Ngọc Thúy (2007)

Phương pháp lấy mẫu thuận tiện với 301 doanh nghiệp ở Tp. HCM. Đối tượng khảo sát là Giám đốc/ Phó giám đốc hoặc Trưởng phòng/ Bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu này đã chỉ ra 5 thành phần là Định hướng khách hàng, Ứng phó nhanh nhạy, Phối hợp chức năng, Kiểm soát lợi nhuận và Định hướng cạnh tranh có ảnh hưởng đến KQKD.

55


2.4 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu

2.4.1 Cơ sở xây dựng mô hình

Căn cứ vào tổng quan nghiên cứu và các lý thuyết liên quan, lý thuyết chính đáng cùng với các nghiên cứu của Pardi và cộng sự (2014); Mahmoud Abdulai Mahmoud và cộng sự (2016). Luận án đề xuất mô hình nghiên cứu để áp dụng cho các doanh nghiệp KS-NH tại TP. Hồ Chí Minh.

So với nghiên cứu của Suliyanto và Rahaba (2012), luận án đề xuất thêm biến điều tiết là yếu tố MTKD. Yếu tố MTKD điều tiết mối quan hệ giữa ĐHTT, ĐHHH, sự đổi mới và KQKD.

So với nghiên cứu của Abdulai Mahmoud và cộng sự (2016), luận án bổ sung thêm kiểm định mối quan hệ giữa ĐHTT, ĐHHH và KQKD. Ngoài ra, luận án bổ sung thêm biến điều tiết của yếu tố MTKD cho các mối quan hệ ĐHTT, ĐHHH, sự đổi mới và KQKD.

Các nghiên cứu khác của Abdulai Mahmoud và cộng sự (2014); Abeer Zayed và Nawal Alawad (2017); Shehu, A.M., và Mahmood, R. (2014); Han và cộng sự (1998); Aris Tri Haryanto và cộng sự (2017); Suliyanto (2012); Vij, S., và Farooq, R. (2015); Kharabsheh, R. và Ensour, W. (2017); Bamfo, B.A. và Kraa, J.J. (2019); Lại Văn Tài và Hứa Thị Kiều Mai Phương (2007); Lê Nguyễn Hậu và Phạm Ngọc Thúy (2007); Bùi Huy Hải Bích và Võ Thị Thanh Nhàn (2007) được sử dụng để để xây dựng thang đo trong mô hình lý thuyết thông qua nghiên cứu định tính.

Luận án kế thừa nghiên cứu của Suliyanto (2012), Mahmoud Abdulai Mahmoud và cộng sự (2016). Yếu tố ĐHTT và định hướng hỏi đóng vai trò quan trọng trong các ngành nghề, đặc biệt tại thị trường chuyển đổi như Việt Nam. Hai yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện KQKD của các doanh nghiệp tại Việt Nam (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu này chỉ ra rằng cần thực hiện đánh giá vai trò của ĐHTT và ĐHHH thông qua đổi mới đến KQKD cho một ngành nghề cụ thể. Hơn nữa, theo đánh giá của GEM (2018), thị trường chuyển đổi như Việt Nam được

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 15/03/2023