Phương pháp xây dựng thang đo các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD được thực hiện như sau:
Đối với văn bản nội bộ cùng với các thủ tục kiểm soát được thiết lập với mục đích đưa ra các quy định về hoạt động TD và buộc CBNV tác nghiệp phải tuân thủ, tác giả tiến hành khảo sát đánh giá về tính hiệu lực của các văn bản nội bộ cùng với các thủ tục kiểm soát được thiết lập. Nghĩa là nhà quản lý đã ban hành các văn bản nội bộ và thiết lập các thủ tục kiểm soát nhằm nâng cao tính hữu hiệu của KSNB hoạt động TD trong NH. Tuy nhiên, trong thực tế, các văn bản này có hiệu lực hay không? Các thủ tục kiểm soát có đạt hữu hiệu không? CBNV có thực hiện theo đúng các quy định của văn bản nội bộ đã được ban hành? Thực hiện theo đúng các thủ tục kiểm soát đã được thiết lập?
Với các văn bản, thông báo nội bộ với mục đích hỗ trợ cho CBNV trong việc tác nghiệp như cảnh báo nhóm KH nợ lãi, cảnh báo sớm với các KH sẽ chuyển nhóm nợ, phân tích nhận diện RRTD, phân tích những thay đổi có ảnh hưởng lớn đến KSNB hoạt động TD … tác giả tiến hành khảo sát đánh giá mức độ hỗ trợ của các văn bản, thông báo này đến việc đánh giá KH của CBTD.
Với hai nhân tố TTTT và HĐGSTD, tác giả tiến hành đánh giá chất lượng của hai nhân tố này.
3.3.1.2. Công cụ nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính bao gồm nhiều phương pháp và công cụ khác nhau và rất khó có thể phân loại chúng một cách hoàn toàn. Một cách tổng quát có thể chia thành hai nhóm là một nhóm về phương pháp và một nhóm là công cụ (Nguyễn Đình Thọ, 2014).
Trong nghiên cứu này, công cụ nghiên cứu định tính được sử dụng qua phương pháp phỏng vấn sâu dưới dạng phỏng vấn bán cấu trúc và phỏng vấn đồng xây dựng, với mong muốn cả người tiến hành phỏng vấn và đối tượng được phỏng vấn cùng tạo ra những ý tưởng mới cùng với nhau (Trần Tiến Khai, 2012).
Chuyên gia phỏng vấn là các thầy, cô giáo có kiến thức và trình độ chuyên môn về KSNB và TD, CBNV trực tiếp tác nghiệp hoạt động TD hàng ngày có kiến thức
và kinh nghiệm lâu năm về tác nghiệp TD (phụ lục 2), chịu sự tác động trực tiếp của việc thiết kế KSNB hoạt động TD nơi họ làm việc, vì vậy có thể hiểu rõ, đánh giá và xây dựng được khách quan nhất. (Câu hỏi phỏng vấn chuyên gia: phụ lục 2)
Sau khi đồng thảo luận, các chuyên gia đồng ý về cách thức thiết lập các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD, HQHĐTD và góp ý chỉnh sửa một số câu hỏi nhằm phù hợp với thực trạng thiết lập KSNB hoạt động TD trong thực tế. Bên cạnh đó, theo ý kiến của các chuyên gia, bảng hỏi cần được thiết kế rút gọn hơn, vì bảng hỏi quá dài, sẽ gây mệt mỏi cho đối tượng khảo sát. Kết quả các biến quan sát dùng để đo lường các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD, HQHĐTD như sau:
Bảng 3.1. Thang đo các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD và HQĐTD
NGUỒN | ||
MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT | Báo cáo COSO 2013, báo cáo Basel 1998 | Khác |
Ban lãnh đạo chi nhánh có thể hiện tính chính trực qua lời nói | Nguyên tắc (NH)1- COSO 2013, NT3- BASEL 1998 | Gamage, Lock và Fernando (2014), Onumah, Kuipo, và Obeng (2012) |
Ban lãnh đạo chi nhánh có thể hiện tính chính trực qua hành động | ||
Sự tuân thủ các quy chuẩn, quy tắc ứng xử và ĐĐNN | NT1- COSO2013 | Phỏng vấn chuyên gia |
Ban lãnh đạo chi nhánh xử lý kịp thời những hành vi vi phạm quy chuẩn được thiết lập bởi Bản quy tắc ứng xử/ĐĐNN | NT1- COSO2013 | |
Trách nhiệm về hoạt động TD được phân định cụ thể | NT3-COSO2013, NT2-BASEL 1998 | Gamage, Lock và Fernando (2014), Onumah, Kuipo, và Obeng (2012) |
Hệ thống phân cấp báo cáo được thiết lập rõ ràng | ||
Chính sách nhân sự thu hút nhân viên có năng lực | NT4- COSO2013 | |
Phần thưởng/kỷ luật phụ thuộc vào kết quả công việc | NT5- COSO2013 | Phỏng vấn chuyên gia |
Áp lực quá mức trong công việc | ||
ĐÁNH GIÁ RỦI RO | ||
Mục tiêu TD được thiết lập cụ thể theo từng chỉ tiêu | NT6-COSO 2013 | Gamage, Lock và Fernando (2014), Onumah, Kuipo, |
Có thể bạn quan tâm!
- Tiêu Chí Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng
- Nghiên Cứu Về Tác Động Của Kiểm Soát Nội Bộ Đến Rủi Ro Tín Dụng Nghiên Cứu Của Akwaa-Sekyi Và Gené (2016) Với Đề Tài “Ảnh Hưởng Của Kiểm
- Khuôn Mẫu Kiểm Soát Nội Bộ Được Sử Dụng Chính Thức
- Thực Trạng Sự Hiện Hữu Của Các Nhân Tố Cấu Thành Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Tín Dụng
- Số Lượng Ủy Ban Trực Thuộc Hội Đồng Quản Trị
- Thủ Tục Kiểm Soát Được Cài Đặt Trong Các Văn Bản Nội Bộ Quy Định Về Hoạt Động Tín Dụng
Xem toàn bộ 215 trang tài liệu này.
và Obeng (2012) | ||
Thực hiện nhận diện RRTD có thể phát sinh khi đánh giá hồ sơ KH | NT6-COSO 2013 | Phỏng vấn chuyên gia |
Xem xét khả năng xảy ra gian lận khi đánh giá hồ sơ KH | NT8- COSO2013 | Gamage, Lock và Fernando (2014), Onumah, Kuipo, và Obeng (2012) |
Văn bản nội bộ về QLRR tín dụng hỗ trợ cho công việc | Phỏng vấn chuyên gia | |
Những thay đổi có tác động lớn đến hoạt động TD được cảnh báo kịp thời theo phân quyền | NT9- COSO2013, NT4- BASEL 1998 | Gamage, Lock và Fernando (2014), Onumah, Kuipo, và Obeng (2012) |
Chấm điểm, xếp hạng KH theo đúng các tiêu chí được quy định | NT7- COSO2013, NT1,2-BASEL 1998 | Phỏng vấn chuyên gia |
HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT | ||
Sự tuân thủ các nội dung được quy định trong các văn bản được ban hành | NT10,11,12- COSO2013; NT5,6- BASEL 1998 | Onumah, Kuipo, và Obeng (2012) |
Thực hiện đối chiếu các thông tin do KH cung cấp với các nguồn thông tin tham khảo khác | Phỏng vấn chuyên gia | |
Hệ thống thông tin về hoạt động TD thường xuyên được bảo trì | ||
Tách biệt rõ ràng giữa 3 chức năng: kinh doanh, QLRR, tác nghiệp | Onumah, Kuipo, và Obeng (2012), phỏng vấn chuyên gia | |
Mức độ tuân thủ các chỉ tiêu định dạng trước được tự động hóa trong hệ thống công nghệ thông tin (tự động chuyển nhóm nợ, tự động thu gốc, lãi khi đến hạn…) | Phỏng vấn chuyên gia | |
Ngân hàng sử dụng phần mềm hiện đại, có thể kiểm tra logic trong mọi nghiệp vụ TD để đưa ra những trường hợp nghi vấn sớm. | Onumah, Kuipo, và Obeng (2012) | |
Truy cập hệ thống thông tin TD được phân quyền rõ ràng | ||
Tài sản phục vụ hoạt động TD được bảo vệ cẩn thận | Phỏng vấn chuyên gia | |
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG |
NT13,14,15- COSO 2013, NT 7,8,9- BASEL 1998 | Phỏng vấn chuyên gia | |
Hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động TD là chính xác | ||
Hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động TD được cập nhật kịp thời | ||
Hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động TD dễ dàng truy cập | ||
Hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động TD chủ động gửi đến nhân viên theo phân quyền | ||
Việc trao đổi thông tin nội bộ NH là thuận tiện | ||
NH thiết lập đường dây nóng khuyến khích nhân viên tố giác những vi phạm, gian lận…trong hoạt động TD | ||
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT | ||
Lãnh đạo chi nhánh thường xuyên giám sát tiến độ thực hiện công việc của nhân viên | NT16, NT17- COSO 2013, NT 10,11, 12- Basel 1998 | Phỏng vấn chuyên gia |
Biên bản kiểm toán về hoạt động TD phản ánh đúng thực trạng hoạt động TD | ||
Biên bản kiểm tra, kiểm soát về hoạt động TD phản ánh đúng thực trạng hoạt động TD | ||
Những trường hợp vi phạm trong hoạt động TD được xử lý kịp thời | ||
ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC | ||
Sự hỗ trợ của cấp trên đối với anh/chị trong công việc | Lý thuyết hành vi có kế hoạch, lý thuyết động lực | Reychav và Sharkie (2010), Tepeci (2001), Cheng và cộng sự (2013), phỏng vấn chuyên gia |
Sự hỗ trợ của đồng nghiệp đối với anh/chị trong công việc | ||
Đánh giá công việc được thực hiện định kỳ một cách công bằng | ||
Sự tích cực cố gắng hoàn thành tốt công việc | ||
Tính tự chủ trong công việc | ||
Công việc hiện tại phù hợp với khả năng và sở trường | ||
Tính khả thi của chỉ tiêu kế hoạch về hoạt động TD | ||
Cơ hội thăng tiến trong công việc hiện tại khi hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch | ||
Phần thưởng mà NH đưa ra phù hợp với mong muốn |
Sự sẵn sàng giới thiệu với bạn bè NH đang làm việc là tốt | ||
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG | ||
Chỉ tiêu dư nợ của chi nhánh đạt kế hoạch | Mục tiêu được xây dựng bởi tiếp cận báo cáo Basel 1998COSO 2013 và thực tiễn thiết lập các chỉ tiêu kế hoạch tại các NH được thể hiện tại báo cáo thường niên của các NH | Hunziker (2017), phỏng vấn chuyên gia |
Chỉ tiêu nợ xấu của chi nhánh đạt kế hoạch | ||
Lợi nhuận của chi nhánh đạt kế hoạch | ||
Báo cáo về hoạt động TD được lập một cách đáng tin cậy |
3.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu định tính:
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng là:
Phương pháp phân tích, tổng hợp dựa trên nguồn thông tin từ các cuộc phỏng vấn sâu chuyên gia và các báo cáo thường niên của các NH được sử dụng để đưa ra những nhận định, đánh giá thực trạng thiết lập KSNB hoạt động TD tại NHTMCPVN để trả lời cho câu hỏi thứ nhất về thực trạng thiết lập KSNB hoạt động TD tại NHTMCPVN được thiết lập như thế nào.
Phương pháp nghiên cứu lịch sử, thống kê, mô tả, so sánh, phân tích và tổng hợp nhằm đánh giá HQHĐTD tại các NH.
Phương pháp suy luận quy nạp được sử dụng nhằm trả lời cho câu hỏi thứ ba – gợi ý chính sách nào cần được khuyến nghị để hoàn thiện việc thiết lập KSNB hoạt động TD nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý đạt được mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất tại NHTMCPVN.
3.3.2. Phương pháp định lượng
Phương pháp định lượng được sử dụng để trả lời cho câu hỏi thứ hai – mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD đến HQHĐTD như thế nào?
3.3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với mẫu khảo sát n=40. Mục đích thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach
Alpha. Kết quả đánh giá được sử dụng để loại đi những thang đo không phù hợp trước khi phân tích EFA và điều chỉnh thang đo nháp 2 thành thang đo chính thức (phụ lục 1)
3.3.2.2. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành KSNB đến HQHĐTD tại các NHTMCPVN.
Đối tượng khảo sát:
Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn đối tượng khảo sát là các CBTD tại chi nhánh NHTMCPVN. Tác giả tập trung làm rõ dưới góc nhìn của các CBNV trực tiếp thực hiện hoạt động TD hàng ngày như cán bộ quan hệ KH, thẩm định, hỗ trợ TD, nhà quản lý hoạt động TD… đánh giá như thế nào đến việc thiết lập KSNB hoạt động TD tại các NHTMCPVN.
Phương thức khảo sát:
Bảng hỏi được gửi trực tiếp và qua email đến các CBTD làm việc tại các chi nhánh của NHTMCPVN.
Không gian nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu KSNB hoạt động TD tại 10 NHTMCP được NHNN lựa chọn thí điểm triển khai Hiệp ước vốn Basel II tại Việt Nam là BIDV, VietinBank, Vietcombank, MB, Techcombank, Sacombank, ACB, VPBank, Maritime Bank và VIB, vì:
Từ tháng 06/2016 các NH BIDV, VietinBank, Vietcombank, MB, Techcombank, Sacombank, ACB, VPBank, Maritime Bank và VIB đã chính thức bước vào thực hiện thí điểm phương pháp quản trị vốn và rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II. Đến năm 2018, các NH này hoàn thành việc thí điểm này, sau đó sẽ mở rộng áp dụng Basel II với các NHTM khác trong nước.
Ngày 14/12/2017, Vietcombank chính thức công bố đã cơ bản hoàn thành khung quản trị rủi ro thị trường theo yêu cầu của Basel II. Với việc hoàn thành khung QLRR thị trường này, Vietcombank đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu chính của chương trình quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II. Các NH còn lại đã và đang
dần hoàn thiện mô hình quản trị điều hành, mô hình quản trị rủi ro, hệ thống khung chính sách quản trị rủi ro đến các công cụ đo lường, QLRR một cách hiệu quả. Việc áp dụng Basel II sẽ tạo động lực và định hướng trong việc nâng cao năng lực QLRR của các NH theo các chuẩn mực quốc tế.
Vì vậy, việc nghiên cứu tại 10 NH trên giúp tác giả kế thừa được các kết quả tối ưu nhất về phương pháp quản trị rủi ro trong lĩnh vực NH vào nghiên cứu về KSNB hoạt động TD, từ đó khuyến nghị các giải pháp hoàn thiện thiết lập KSNB hoạt động TD nhằm đảm bảo hợp lý đạt được mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất.
Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu chọn mẫu mục đích và được lấy theo phương pháp thuận tiện, với kích thước mẫu được thực hiện như sau:
Theo Hair và ctg (2010) (trích Nguyễn Đình Thọ, 2014), kích thước mẫu được xác định tốt nhất là dựa vào mức tối thiểu và số lượng biến đưa vào trong phân tích của mô hình, với mẫu nghiên cứu tối thiểu là bằng Pj * k, với Pj là số biến quan sát của thang đo thứ j (j= 1 đến t) và k là tỷ lệ số quan sát so với biến quan sát. Mức mẫu tối thiểu là 50. Số lượng biến trong mô hình của đề tài nghiên cứu 52 biến quan sát, vậy số mẫu tối thiểu là: 260
Phương pháp xây dựng bảng hỏi
Bảng hỏi là phiếu điều tra, là bảng liệt kê các câu hỏi điều tra mà người được phỏng vấn tự trả lời bằng cách tự viết vào (Trần Tiến Khai, 2012).
Câu hỏi sử dụng là câu hỏi đóng, là các câu hỏi với các trả lời cho sẵn và người trả lời sẽ chọn một hay nhiều trả lời cho các câu hỏi đó. Nghiên cứu sử dụng thang đo quãng Likert 5 mức được sử dụng để đo lường các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD và HQHĐTD, với mức độ rất thấp tương ứng với mức 1 và rất cao tương ứng với mức 5. Phần mềm SPSS được sử dụng để phân tích dữ liệu.
Đánh giá thang đo
Qua điều tra sơ bộ cho thấy, các thang đo này có thể được sử dụng để đo lường các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD và HQHĐTD tại các NHTMCPVN, vì
vậy chúng được sử dụng trong nghiên cứu định lượng chính thức để tiếp tục đánh giá thông qua hai công cụ chính là: hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), cụ thể:
Hệ số tin cậy Cronbach Alpha
Hệ số tin cậy Cronbach Alpha là hệ số sử dụng phổ biến để đánh giá độ tin cậy của thang đo. Hệ số Cronbach Alpha được sử dụng để loại các biến không phù hợp trước khi phân tích nhân tố khám phá (EFA) (Nguyễn Đình Thọ, 2014).
Nguyên tắc loại biến
Theo Peterson (1994) tiêu chí để Cronbach Alpha được chấp nhận thông thường là từ 0,7 trở lên. Tuy nhiên theo Slater (1995), Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên cũng được chấp nhận khi khái niệm đang đo lường là mới (trích Nguyễn Đình Thọ, 2014).
Các biến quan sát dùng để đo lường cùng một khái niệm nghiên cứu nên chúng phải có tương quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy, hệ số tương quan của biến – tổng được sử dụng để đánh giá. Nếu một biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng ≥ 0,30 thì biến đó đạt yêu cầu (Nguyễn Đình Thọ, 2014).
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá
Thang đo các khái niệm nghiên cứu được đánh giá giá trị thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) với phương pháp trích principal componets với phép quay vuông góc Varimax được sử dụng trong phân tích EFA
Điều kiện để phân tích EFA
Kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin measure of sampling adequacy) và kiểm định Barlett (Barlett’s test of sphericity) để kiểm định điều kiện phân tích EFA. Nếu 0,50 ≤ KMO ≤ 1 kết luận EFA là thích hợp và có ý nghĩa.
Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết Ho: độ tương quan giữa các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (pvalue < 0,005) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Ngoài ra, để đánh giá giá trị thang đo, cần xem xét