Khuôn Mẫu Kiểm Soát Nội Bộ Được Sử Dụng Chính Thức


Hầu hết các nghiên cứu liên quan là luận văn thạc sỹ được thực hiên dưới dạng nghiên cứu tình huống cho một NH cụ thể. Với cấp độ là luận văn thạc sỹ nên các nghiên cứu này chưa trình bày lý thuyết nền mà các tác giả tiếp cận. Bảng hỏi được xây dựng thiếu cơ sở lý thuyết và theo ý kiến chủ quan của nhà nghiên cứu.

Một số nghiên cứu khác có liên quan đến đề tài qua nghiên cứu một hoặc một vài bộ phận cấu thành KSNB hoạt động TD như:

Nghiên cứu của Nguyễn Minh Phương (2014) có liên quan đến đề tài qua nội dung nghiên cứu về bộ phận HĐKSTD. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chỉ là nhận định chủ quan của nhà nghiên cứu vì tác giả chưa tiến hành kiểm định thực tế.

Các nghiên cứu của Lê Thị Huyền Diệu (2000), Nguyễn Đào Tố (2008), nhóm nghiên cứu của BIDV (2013) có liên quan đến đề tài qua nội dung nghiên cứu liên quan đến bộ phận ĐGRRTD hoặc bộ phận HĐKSTD, HĐGSTD. Một số ít nội dung nghiên cứu có liên quan đến nhân tố MTKS và TTTT.

Nhìn chung, các nghiên cứu có liên quan đến đề tài thường tập trung nghiên cứu ba nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD là ĐGRRTD, HĐKSTD, HĐGSTD. Hai nhân tố MTKS và TTTT chưa được các nhà nghiên cứu phân tích cụ thể và chuyên sâu. Vì vậy, việc nghiên cứu đầy đủ năm thành phần cấu thành KSNB hoạt động TD nhằm nâng cao HQHĐTD là cần thiết để cung cấp một góc nhìn mới, bổ sung vào các nghiên cứu về hoạt động TD nói chung và về HQHĐTD nói riêng.

Về phương pháp nghiên cứu

Về phương pháp nghiên cứu, theo thống kê của tác giả, các công trình có liên quan đến đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp định tính theo hướng hệ thống hóa các lý thuyết có liên quan hoặc đánh giá thực trạng là chủ yếu, như các nghiên cứu của: Lê Thị Huyền Diệu (2000), Nguyễn Đào Tố (2008), nghiên cứu của nhóm nghiên cứu của BIDV (2013), Nguyễn Minh Phương (2014), Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng (2015), Võ Thị Hoàng Nhi (2015).

Cho đến những năm gần đây, Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng (2017) thực hiện nghiên cứu về đánh giá KSNB qua các bộ phận cấu thành KSNB cùng với các nguyên tắc kiểm soát liên quan, mới sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu


định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng để nghiên cứu về KSNB. Sự tồn tại của các bộ phận cấu thành KSNB bằng thang đo định danh, gán giá trị 0 nếu “không tồn tại yêu cầu, nguyên tắc, thành phần của KSNB” và giá trị 1 nếu “tồn tại yêu cầu, nguyên tắc, thành phần của KSNB”. Theo tác giả, cách phân tích này chỉ xác định được sự tồn tại của các bộ phận cấu thành KSNB nhưng chưa đánh giá được mức độ vận hành theo đúng chức năng của từng bộ phận cấu thành KSNB. Vì vậy, giải pháp khuyến nghị sẽ thiếu cụ thể và chi tiết.

Kết quả tổng quan các nghiên cứu cho thấy, hiện vẫn chưa có công trình nào liên quan đến KSNB hoạt động TD tại các NHTMCPVN được nghiên cứu một cách đầy đủ, cả về mặt lý luận và thực nghiệm

2.2.3.2. Hướng nghiên cứu của đề tài

2.2.3.2.1. Khuôn mẫu kiểm soát nội bộ được sử dụng chính thức

Nhằm vận dụng lý thuyết của COSO 1992 vào lĩnh vực NH, năm 1998 ủy ban Basel đã thiết lập khuôn mẫu KSNB được áp dụng riêng cho các NH. Vì môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi nên đến năm 2013, ủy ban COSO đã cập nhật, ban hành khuôn mẫu KSNB mới. Tuy nhiên, cho đến nay, ủy ban Basel vẫn chưa cập nhật khuôn mẫu KSNB mới này. Vì vậy, trong nghiên cứu này, khuôn mẫu KSNB được sử dụng chính thức là dựa trên nền tảng khuôn mẫu KSNB của Basel 1998 cùng với kế thừa những điểm mới về KSNB được cập nhật của báo cáo COSO 2013.

2.2.3.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

Trên cơ sở tiếp cận báo cáo BaselCOSO2013 và đặc thù thực tiễn việc thiết lập các chỉ tiêu kế hoạch tại các NHTMCPVN (mục 2.1.2.3), kết hợp tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan về HQHĐTD và những điều kiện, quy định có liên quan về KSNB, TD mà các NHTMCPVN phải tuân thủ, HQHĐTD sẽ được đánh giá như sau:

Một là, đánh giá HQHĐTD qua đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về dư nợ, nợ xấu và lợi nhuận trước thuế


Hai là, đánh giá kết quả sử dụng yếu tố đầu vào – nguồn vốn huy động nhằm tạo ra yếu tố đầu ra - dư nợ cho vay

Theo lý thuyết hiệu quả hoạt động, hoạt động TD được xem là đạt hiệu quả cao nhất khi mục tiêu TD được hoàn thành với nguồn vốn huy động được sử dụng tối ưu để tạo ra tối đa dư nợ cho vay. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác giả chỉ đánh giá kết quả sử dụng nguồn vốn huy động được sử dụng để tạo ra dư nợ cho vay, không chuyên sâu phân tích việc sử dụng tối ưu yếu tố đầu vào - nguồn vốn huy động nhằm tạo ra tối đa yếu tố đầu ra - dư nợ cho vay để đánh giá hiệu quả hoạt động TD, vì đặc thù hoạt động TD của các NHTMCPVN có sự khác biệt. Thực tế tại VN, các NHTMCP chịu sự kiểm soát của NHNN về tốc độ tăng trưởng TD. Tốc độ tăng trưởng dư nợ phải tuân thủ mức quy định về chỉ tiêu tăng trưởng TD được NHNN kiểm soát. Bên cạnh đó, Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh NH nước ngoài được ban hành ngày 20/11/2014, quy định tỷ lệ tối đa của dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi của KH. Vì vậy, các NHTMCPVN chỉ được phép tăng trưởng dư nợ cho vay nói riêng và dư nợ TD nói chung trong phạm vi được quy định. Do đó, không thể đánh giá HQHĐTD qua việc NH có sử dụng được tối ưu nguồn vốn huy động để tạo ra tối đa dư nợ cho vay hay không.

Bên cạnh hai tiêu chí đánh giá trên, tác giả thực hiện đánh giá lồng ghép các chỉ tiêu sau trong đánh giá về HQHĐTD, vì các chỉ tiêu này có ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu hoạt động TD của NH:

Thứ nhất, sự tăng trưởng dư nợ TD, cơ cấu dư nợ TD (Goetz và Gupta (1996), Salas và Saurina (2002),Chiang Kao và Shiang-Tai Liu (2004), Samad (2004), Dietrich và Wanzerland (2011), Tehulu và Olana (2014), Faiçal Belaid (2014), Turan (2016), Nalukenge và Tusiime (2017)).

Thứ hai, sự tăng trưởng nguồn vốn huy động, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động (Chitan (2012), Petria, Capraru và Ihnatov (2015))

2.2.3.2.3. Phương pháp nghiên cứu


Các nghiên cứu có liên quan đến HQHĐTD qua các nghiên cứu đánh giá về sự tác động của hệ thống quản lý TD đến HQHĐTD như các công trình nghiên cứu của Goetz và Gupta (1996), Mugenda & ctg (2012) Ahmeg và Malik (2015) đều sử dụng phương pháp điều tra khảo sát để thực hiện mục tiêu nghiên cứu.

Tương tự, hầu hết các nghiên cứu về đánh giá KSNB qua đánh giá các bộ phận cấu thành KSNB cùng với các nguyên tắc kiểm soát liên quan cũng đều thực hiện phương pháp điều tra, khảo sát như nghiên cứu của Onumah, Kuipo và Obeng (2012), Gamage, Lock và Fernando (2014), Ayagre, Appiah-Gyamerah và Nartey (2014), Hồ Tuấn Vũ (2017), Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng (2017). Tuy nhiên, tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu của tác giả là chỉ thực hiện đánh giá thực trạng việc thiết lập KSNB qua các bộ phận cấu thành KSNB hay khám phá các nhân tố cấu thành KSNB mà các tác giả sử dụng các phương pháp khác nhau như:

Để đánh giá thực trạng việc thiết lập KSNB tại các đơn vị nghiên cứu, Onumah, Kuipo và Obeng (2012), Ayagre, Appiah-Gyamerah và Nartey (2014) sử dụng giá trị trung bình (Mean) để đánh giá sự vận hành theo đúng chức năng của các bộ phận cấu thành KSNB.

Các nghiên cứu với mục tiêu nghiên cứu là khám phá các nhân tố cấu thành KSNB đều sử dụng phương pháp EFA như Hồ Tuấn Vũ (2017), Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng (2017).

Vì vậy, phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp khảo sát. Ngoài ra, để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, trên cơ sở tiếp cận các nghiên cứu trên, các phương pháp sau được thực hiện:

Một là, sử dụng giá trị trung bình để đánh giá sự vận hành theo đúng chức năng của các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD nhằm đánh giá thực trạng thiết lập KSNB hoạt động TD tại các NHTMCP

Hai là, để thực hiện mục tiêu nghiên cứu là khám phá các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD thì EFA là phương pháp phù hợp nhất cho việc nghiên cứu khám phá một đề tài mới chưa được nghiên cứu nhiều trên thế giới cả về lý thuyết và thực nghiệm.


Kết luận chương 2

Trong chương 2, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về KSNB nói chung và KSNB hoạt động TD nói riêng. Trên cơ sở tiếp cận báo cáo BaselCOSO2013, lý thuyết hành vi có kế hoạch, lý thuyết về động lực cùng với tổng quan nghiên cứu trước và thực tiễn việc thiết lập KSNB hoạt động TD tại các NHTMCPVN, tác giả xây dựng các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD và HQHĐTD.

Qua tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài, tác giả trình bày khoảng trống cần được tiếp tục nghiên cứu. Bên cạnh đó, vận dụng các lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan, tác giả kế thừa và tiếp tục phát triển hướng nghiên cứu của đề tài.


CHƯƠNG 3

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU


3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Mô hình và thang đo nháp 1

Nghiên cứu sơ bộ (n=40)

Bước 2

Thang đo chính thức

Đánh giá hệ số độ tin cậy

Bước 1


Cơ sở lý thuyết


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 215 trang tài liệu này.

Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 1681462250 - 9

Tiếp cận nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ (2014), quy trình nghiên cứu được xây dựng như sau:



Thang đo nháp 2

Phương pháp định lượng

Phỏng vấn chuyên gia

Phương pháp định tính


Nghiên cứu chính thức (n =279)

Mô hình lượng hóa

Bước 3

Đánh giá hệ số độ tin cậy

Đánh giá thang đo

Phân tích nhân tố khám phá

Phương pháp định lượng

Kiểm định

Bước 4


Khuyến nghị giải pháp

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua các bước:

Bước 1: Trên cơ sở tiếp cận các lý thuyết có liên quan về KSNB hoạt động TD, tác giả xây dựng mô hình và thang đo nháp 1

Bước 2: Nghiên cứu sơ bộ bao gồm hai phương pháp định tính và định lượng. Phương pháp định tính được thực hiện qua công cụ nghiên cứu định tính là phỏng


vấn sâu các chuyên gia có trình độ và nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan đến đề tài nghiên cứu, mục đích của nghiên cứu này nhằm điều chỉnh thang đo nháp 1 thành thang đo nháp 2.

Phương pháp định lượng được thực hiện với mục đích đánh giá sơ bộ thang đo qua phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo nhằm điều chỉnh thang đo nháp 2 thành thang đo chính thức

Bước 3: Nghiên cứu chính thức được thực hiện qua các bước đánh giá thang đo và xây dựng mô hình thể hiện sự tác động của các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD đến HQHĐTD qua hàm hồi quy tuyến tính bội. Phương pháp định lượng được thực hiện qua việc đánh giá thang đo bằng đánh giá hệ số tin cậy Cronbach Alpha, EFA cùng với kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bội.

Bước 4: Sau khi kiểm định mô hình hồi quy thỏa mãn các điều kiện cần thiết theo yêu cầu, tác giả đề xuất gợi ý chính sách nhằm hoàn thiện việc thiết lập KSNB hoạt động TD tại các NHTMCPVN.

3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Theo báo cáo BaselCOSO2013, đơn vị thiết lập KSNB qua năm bộ phận cấu thành KSNB theo các nguyên tắc được đề nghị sẽ cung cấp sự đảm bảo hợp lý mục tiêu hoạt động của đơn vị đạt hiệu quả.

Tiếp cận lý luận trên của báo cáo BaselCOSO2013, tác giả xây dựng các bộ phận

cấu thành KSNB hoạt động TD tại các NHTMCPVN là: MTKS, ĐGRRTD, HĐKSTD, TTTT và HĐGSTD theo các nguyên tắc được đề nghị bởi báo cáo BaselCOSO2013 với kỳ vọng rằng việc thiết lập các bộ phận cấu thành KSNB hoạt động TD này sẽ cung cấp sự đảm bảo hợp lý hoạt động TD đạt hiệu quả, nghĩa là các bộ phận cấu thành KSNB hoạt động TD sẽ có tác động tích cực đến HQHĐTD.

Bên cạnh đó, tiếp cận lý thuyết hành vi có kế hoạch và lý thuyết động lực, tác giả nghiên cứu bổ sung các hình thức động viên khác ngoài hai hình thức động viên là khen thưởng và kỷ luật thuộc thành phần MTKS. Vì vậy, tác giả xây dựng mô hình và đặt các giả thuyết nghiên cứu như sau:


HQHĐTD

KSNB hoạt động tín dụng


MTKS

H (+)

1

MTKSĐLLV

H2

(+)

ĐGRRTD

H3(+)

HĐKSTD

H (+)

4

TTTT

H5 (+)

HĐGSTD

H6 (+)

Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu

Với các giả thuyết nghiên cứu:

H1: MTKS có tác động tích cực đến HQHĐTD

H2: MTKSĐLLV có tác động tích cực đến HQHĐTD H3: ĐGRRTD có tác động tích cực đến HQHĐTD H4: HĐKSTD có tác động tích cực đến HQHĐTD H5: TTTT có tác động tích cực đến HQHĐTD

H6: HĐGSTD có tác động tích cực đến HQHĐTD

3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.3.1. Phương pháp định tính

Phương pháp định tính được thực hiện nhằm xác định các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD tại các NHTMCPVN. Kết quả nghiên cứu giúp trả lời câu hỏi thứ hai – Các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD tại các NHTMCPVN được xác định như thế nào?

3.3.1.1. Phương pháp xây dựng thang đo

Thang đo các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD và HQHĐTD được thiết lập trên cơ sở tiếp cận báo cáo BaselCOSO2013, lý thuyết hành vi có kế hoạch, lý thuyết động lực, tổng quan các công trình các nghiên cứu liên quan và phù hợp với thực tiễn đặc thù thiết lập KSNB hoạt động TD tại các NHTMCPVN.

Xem tất cả 215 trang.

Ngày đăng: 14/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí