Sản Lượng Và Đơn Giá Quặng Titanium Của Dự Án Htp.


Chương 4.

PHÂN TÍCH L ỢI ÍCH - CHI PHÍ D Ự ÁN TITANIUM VÀ DU L ỊCH


Phân tích tài chính là cơ sở chủ yếu để thẩm định và ra quyết định cấp phép cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Tuy nhiên, các tính toán này chưa đầy đủ và chưa xem xét, phân tích một số khía cạnh kinh tế - xã hội quan trọng mà dự án mang lại. Mục tiêu của chương này là đánh giá lại lợi ích – chi phí của các dự án titanium và du lịch; đồng thời, khái quát hóa đánh giá và so sánh lợi ích – chí phí của ngành titanium và du lịch trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu: Vòng đời dự án, doanh thu, chi phí, NPV và các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên và môi trường: vốn (hệ số ICOR), lao động, TFP, đất đai, cấp thoát nước.


4.1. Phân tích tài chính d ự án du lịch RDP và dự án titanium HTP.


Dựa trên biểu đồ dòng tiền được từ các thông số vĩ mô để xác định doanh thu, chi phí để xây dựng kế hoạch vay vốn, báo cáo thu nhập và dòng ngân lưu của dự án. Một số thông số vĩ mô được áp dụng trong phân tích như sau:

- Tỷ lệ lạm phát tiền đồng của Việt Nam năm 2011 dự báo là 14,3%, năm 2012 là 9,7%, năm 2013 là 7,9%, năm 2014 là 7,5% và từ năm 2015 trở đi bình quân khoảng 6,1%12. Lạm phát bình quân của Việt Nam ước tính là 6,8%.

- Tỷ lệ lạm phát đồng USD năm 2011 dự báo là 1%, năm 2012 là 1,9%, năm 2013 là 2,5%, từ năm 2014 trở đi bình quân khoảng 2,8%13.

- Tỷ giá hối đoái VNĐ/USD tính toán trong đề tài này được sử dụng theo công bố của Ngân hàng nhà nước Việt Nam tại thời điểm tháng 6/2011 là 20.500 đồng.

- Vòng đời của dự án du lịch là 20 năm; dự án khai thác titanium là 8 năm.


12 Nguồn: Vietnam Outlook, Country Forecast March 2011. The Economist Entelligence Unit Limited 2011 (www.eiu.com)

13 Nguồn: p11, Global Outlook, Country Forecast January 2011. The Economist Entelligence Unit Limited 2011 (www.eiu.com)


4.1.1. Dự án Khu nghỉ dưỡng Rừng Dương – Tuy Phong.


4.1.1.1. Cơ sở xác định chi phí của dự án.

Chi phí đầu tư ban đầu ước tính khoảng 196 tỷ đồng (trên tổng mức đầu tư 837 tỷ đồng), bao gồm chi phí xây dựng, khảo sát, rà phá bom mìn, tư vấn đầu tư và đền bù giải phóng mặt bằng. Các khoản chi phí này được thanh toán trong năm chuẩn bị đầu tư dự án. Quy mô dự án là 94 hecta, trong đó đất đền bù khoảng 30 hecta với chi phí đền bù dự kiến là 1,5 tỷ đồng/hecta (bình quân 150.000 đồng/m2). (Chi tiết danh mục đầu tư và hạng mục đầu tư theo Bảng A.6, Bảng A.7, Phụ lục A)

Chi phí hoạt động của dự án bao gồm: chi phí vận hành, chi phí quản lý, chi phí duy tu bảo dưỡng và chi phí chi trả tiền thuê đất của nhà nước. Chi phí vận hành từ năm thứ ba là 1,5 tỷ đồng/năm và tăng bình quân khoảng 15% trong 10 năm đầu, sau đó ổn định trong 10 năm tiếp theo. Chi phí quản lý ước tỉnh khoảng 5% doanh thu. Chi phí duy tu bảo dưỡng định kỳ bình quân 0,5 tỷ đồng/năm trong suốt vòng đời của dự án. Chi phí chi trả tiền thuê đất cho nhà nước cho nhóm đất loại 1 là 0,559 tỷ đồng/năm; nhóm đất loại 2 là 0,112 tỷ đồng/năm. Theo quy định của Luật đất đai, giá thuê đất được giữ ổn định 5 năm kể từ khi có quyết định giao đất, do vậy ước tính giá trị thuê đất tăng 10% sau mỗi 5 năm hoạt động.

Chi phí khấu hao công trình xây dựng được áp dụng theo phương pháp đường thẳng với thời gian khấu hao là 20 năm.


4.1.1.2. Cơ sở xác định doanh thu của dự án.


Quy mô 150 căn biệt thự và 8 hecta đất cho thuê dịch vụ du lịch với đơn giá bình quân sau năm thứ 3 là 0,074 tỷ đồng/năm đối với biệt thự và 0,003 tỷ đồng/năm đối với đất dịch vụ du lịch. Công suất hoạt động đến năm thứ 5 ước tính đạt 35%; đạt 60% đến năm thứ 10 và từ năm thứ

10 trở đi ước đạt 85% công suất thiết kế. Giá thuê đất biến động hàng năm dựa trên ước lượng chỉ số giá theo dự báo lạm phát Việt Nam của tổ chức The Economist Intelligent Unit14.



14 Số liệu lạm phát ước tính của EIU trên cơ sở chỉ tiêu đề ra của Chính phủ Việt Nam từ đầu năm. Trên thực tế, chỉ số lạm phát có thay đổi cao hơn trong năm 2011. Tuy nhiên, do tính toán lợi ích chi phí tổng thể nên không ảnh hưởng nhiều đến kết quả phân tích.


4.1.1.3. Kế hoạch vay vốn và trả lãi.


Tổng số vốn vay dự kiến là 293 tỷ đồng, giải ngân đều trong 2 năm 2012 và 2013 với lãi suất vay vốn hiện nay là 14,5%/năm, nợ gốc trả đều trong vòng 10 năm. (Chi tiết lịch vay và trả nợ vay theo Bảng A.8, Phụ lục A).


4.1.1.4. Báo cáo thu nhập.


Báo cáo thu nhập dựa trên doanh thu trừ các khoản chi phí hoạt động, khấu hao, lãi vay và các khoản thuế. Do tỷ lệ vốn vay thấp và chi phí hoạt động thấp nên dự án có doanh thu dương ngay từ năm đầu hoạt động với công suất dự báo đạt 35%. Thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (Luật số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2012) với mức thuế suất là 25% và thời gian chuyển lỗ tối đa là 5 năm. (Chi tiết báo cáo thu nhập theo Bảng A.9, Phụ lục A)

4.1.1.5. Lập biểu đồ ngân lưu của dự án.


Trong phần phân tích tài chính dự án, ta xem xét dự án trên các quan điểm: tổng đầu tư, chủ sở hữu và ngân sách nhà nước. Với chi phí sử dụng vốn bình quân có trọng số thực (WACCthực) là 12,3% (WACCdanh nghĩa là 20,26%); chi phí vốn chủ sở hữu thực ước tính 12% (danh nghĩa 19,6%); chi phí vốn ngân sách thực là 9% (danh nghĩa là 16,4%), dòng ngân lưu ròng sau thuế của các quan điểm được trình bày như sau: (Tham khảo Bảng A.10, Phụ lục A)

4.1.1.6. Phân tích kết quả tài chính dự án.


Kết quả phân tích tài chính dự án khu nghỉ dưỡng RDP như sau: Bảng 4-1. Kết quả phân tích tài chính dự án RDP.

NPV của dự án (tỷ đồng)

655,27

> 0

IRR thực

8,24%

< WACCthực (12,59%)

IRR danh nghĩa

1,33%

< WACCdanh nghĩa (20,26%)

B/C

2,21


NPV chủ sở hữu (tỷ đồng)

705,46

> 0

IRR thực

10,21%

< rE(thực) (12%)

IRR danh nghĩa

2,64%

< rE(danh nghĩa) (19,6%)

B/C

2,74


DSCR (tỷ lệ an toàn trả nợ)

Min (1,84), Max (10,47)

> 1,2

NPV ngân sách (t ỷ đồng)

545,85

> 0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 93 trang tài liệu này.

Khai thác titanium và du lịch: lựa chọn nào là ưu tiên cho sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của tỉnh Bình Thuận - 5


Giá trị hiện tại ròng của dự án theo quan điểm tổng đầu tư, chủ sở hữu và ngân sách đều dương và suất sinh lợi nội tại đều nhỏ hơn chi phí vốn bình quân có trọng số. Do vậy, dự án tuy có hiệu quả về mặt tài chính nhưng suất sinh lợi không cao như kỳ vọng của nhà đầu tư và ngân hàng. Tuy nhiên, hệ số an toàn trả nợ cao hơn 1,2 trong suốt thời kỳ dự án cho thấy dự án có ít rủi ro về việc chi trả nợ vay. Điểm quan trọng là dự án mang lại lợi ích tài chính ròng cho ngân sách trị giá là 546 tỷ đồng.


4.1.2. Dự án khai thác titanium H òa Thắng.


4.1.2.1. Cơ sở xác định chi phí của dự án.


Chi phí đầu tư ban đầu ước tính khoảng 22,36 tỷ đồng, bao gồm chi phí khảo sát, tư vấn đầu tư, chi phí xây dựng, mua sắm, lắp đặt thiết bị và đền bù giải phóng mặt bằng. Các khoản chi phí này được thanh toán trong năm đầu của dự án. Quy mô dự án là 20 hecta, trong đó đất đền bù khoảng 5 hecta với chi phí đền bù dự kiến là 200 triệu đồng (bình quân 40.000 đồng/m2). Chi

phí này là khá thấp so với mức giá đền bù đất ven biển ở các khu vực lân cận khác, đặc biệt là gần các dự án du lịch. (Chi tiết danh mục và hạng mục đầu tư theo Bảng A.15, Phụ lục A)

Chi phí hoạt động của dự án bao gồm: chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, chi phí quản lý và thuê lao động, chi phí bảo trì và chi phí chi trả tiền thuê đất của nhà nước. Chi phí nguyên liệu và nhiên liệu ước tính 920 nghìn đồng/tấn; chi phí bảo trì và chi phí khác là 590 nghìn đồng/tấn; chi phí quản lý và nhân công ước tỉnh khoảng 3% doanh thu; chi phí chi trả tiền thuê đất cho nhà nước 1,4 tỷ đồng/năm. Theo quy định của Luật đất đai, giá thuê đất được giữ ổn định 5 năm kể từ khi có quyết định giao đất, do vậy ước tính giá trị thuê đất tăng 10% sau mỗi 5 năm hoạt động. Chi phí khấu hao được áp dụng theo phương pháp đường thẳng, trong đó, thời gian khấu hao công trình xây dựng là 20 năm, máy móc thiết bị là 8 năm. (Chi tiết lịch khấu hao tài sản cố định theo Bảng A.16, Phụ lục A)

4.1.2.2. Cơ sở xác định doanh thu của dự án.


Dự án ước tính công suất hoạt động chỉ đạt 70% so với công suất thiết kế (60.000 tấn quặng mỗi năm) trên diện tích 20 hecta với sản lượng bình quân mỗi năm như sau:


Bảng 4-2. Sản lượng và đơn giá quặng titanium của dự án HTP.


Khoáng vật

Sản lượng

ĐVT

Đơn giá

ĐVT

- Ilmenit

33.500

tấn/năm

50

USD/tấn

- Zircon

6.750

tấn/năm

500

USD/tấn

- Rutil

1.250

tấn/năm

180

USD/tấn

Sản phẩm của nhà máy được xuất khẩu ngay nên lượng hàng tồn kho không đáng kể. Giá bán đơn vị hàng năm dựa trên ước lượng chỉ số giá theo dự báo lạm phát Việt Nam và Hoa Kỳ của tổ chức The Economist Intelligent Unit từ năm 2011 đến năm 2020. Tỷ giá VNĐ/USD năm 2011 là 20.500 đồng/USD. (Chi tiết bảng chỉ số giá VNĐ, USD và tỷ giá VNĐ/USD theo Bảng A.17, Phụ lục A)

4.1.2.3. Báo cáo thu nhập.


Dự án có doanh thu dương ngay từ năm đầu hoạt động. Thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (Luật số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2012) với mức thuế suất là 25% và thời gian chuyển lỗ tối đa là 3 năm do vòng đời dự án ngắn (8 năm). (Chi tiết báo cáo thu nhập theo Bảng A.18, Phụ lục A)

4.1.2.4. Lập biểu đồ ngân lưu của dự án.


Trong phần phân tích tài chính dự án, ta xem xét dự án trên các quan điểm: tổng đầu tư, chủ sở hữu và ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, dự án sử dụng 100% vốn chủ sở hữu nên chi phí sử dụng vốn bình quân có trọng số (WACC) tương đương chi phí vốn chủ sở hữu với chi phí vốn thực ước tính 12% (danh nghĩa 19,6%); chi phí vốn ngân sách thực là 9% (danh nghĩa là 16,4%). Dòng ngân lưu vào của dự án gồm: doanh thu ròng và tài sản thanh lý sau khi dự án kết thúc. Dòng ngân lưu ra, gồm các chi phí đầu tư, vận hành, thuế thu nhập doanh nghiệpvà các khoản thuế mà chủ đầu tư chưa tính toán trong dự án, gồm: thuế tài nguyên và thuế xuất khẩu tinh quặng. Thuế tài nguyên được thu, để lại cân đối ngân sách địa phương; thuế xuất khẩu tinh quặng được điều tiết 100% ngân sách trung ương. Số thuế tài nguyên phải nộp được

tính toán như sau15:


15 Thông tư 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tài nguyên.


Thuế tài nguyên phải = nộp trong kỳ


Sản lượng tài nguyên

tính thuế x

Giá tính thuế

đơn vị tài x nguyên

Thuế suất thuế tài nguyên

Trong đó, sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế (Điều 5, Thông tư 105/2010/TT-BTC); Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (Điều 6, Thông tư 105/2010/TT-BTC); Thuế suất thuế tài nguyên làm căn cứ tính thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên khai thác được quy định tại Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 ngày 19/4/2010 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, theo đó mức thuế suất tài nguyên cho ngành khai

thác titanium là 11%. Thuế suất xuất khẩu quặng và tinh quặng titanium là 15%16.


Dòng ngân lưu ròng sau thuế của các quan điểm được trình bày tại Bảng A.19, Phụ lục A.


Giá trị hiện tại ròng của dự án theo quan điểm chủ sở hữu và ngân sách lần lượt là 38,25 tỷ đồng và 338 tỷ đồng (lớn hơn 0) và IRR bằng 39,71% lớn hơn chi phí vốn bình quân có trọng số. Do vậy, dự án hoàn toàn có hiệu quả về mặt tài chính và mang lại lợi ích tài chính ròng cho ngân sách nhà nước là 338 tỷ đồng, trong đó ngân sách địa phương hưởng lợi từ dự án thông qua các khoản thu tiền sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên là 234,35 tỷ đồng; ngân sách trung ương thu khoảng 104 tỷ đồng thông qua thuế xuất khẩu.

4.1.3. So sánh kết quả phân tích tài chính d ự án RDP và dự án HTP.

Kết quả tổng hợp phân tích tài chính dự án RDP và dự án HTP như sau: Bảng 4-3. So sánh kết quả phân tích tài chính dự án RDP và dự án HTP.

Tiêu chuẩn so sánh

Dự án KDL

Rừng Dương

Dự án titanium

Hòa Thắng

Diện tích (hecta)

93,7

20

Vòng đời dự án (năm)

20

8

NPV của dự án (tỷ đồng)

655,27

38,25

IRR thực

8,24%

39,71%

IRR danh nghĩa

1,33%

56,48%

B/C

2,21

4,26

NPV chủ sở hữu (tỷ đồng)

705,46

38,25

IRR thực

10,21%

39,71%

IRR danh nghĩa

2,64%

56,48%


16 Thông tư số 167/2010/TT-BTC ngày 27/10/2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi mức thuế suất xuất khẩu một số mặt hàng khoáng sản thuộc nhóm 2614 trong Biểu thuế xuất khẩu.


Tiêu chuẩn so sánh

Dự án KDL

Rừng Dương

Dự án titanium

Hòa Thắng

B/C

2,74

4,26

DSCR (tỷ lệ an toàn trả nợ)

Min (1,84), Max (10,47)

Vốn chủ sở hữu 100%

NPV ngân sách (t ỷ đồng)

545,85

338,09

- Trung ương

0

103,73

- Địa phương

545,85

234,35

Bình quân theo diện tích

5,83 tỷ đồng/ha

16,9 tỷ đồng/ha

Bình quân theo vòng đời dự án

27,3 tỷ đồng/năm

42,2 tỷ đồng/năm

Kết quả phân tích tài chính cho thấy, hệ số lợi ích – chi phí (B/C) của một dự án titanium cao hơn gần gấp đôi so với một dự án du lịch theo quan điểm tổng mức đầu tư hay theo quan điểm của chủ sở hữu dự án. Tuy nhiên, theo quan điểm ngân sách, dự án du lịch mang lại lợi ích cao hơn so với dự án titanium, trong đó 100% lợi ích từ dự án du lịch được phân phối cho người dân địa phương; trong khi đó khoảng 30% lợi ích của dự án titanium được phân chia về Ngân sách Trung ương thông qua việc thu thuế xuất nhập khẩu.


4.2. Phân tích kinh t ế, xã hội của dự án RDP và d ự án HTP.


Phân tích kinh tế, xã hội dựa trên số liệu phân tích tài chính của các dự án có điều chỉnh theo các hệ số chuyển đổi giá tài chính sang giá kinh tế. Trong đó, giả sử phí thưởng ngoại hối (FEP) là 5%17 với giả định ổn định trong suốt vòng đời của dự án. Tỷ giá hối đoái kinh tế VNĐ/USD là 21.525 đồng/USD. Chi phí kinh tế của vốn theo giá thực ước tính khoảng 10%.


4.2.1. Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng Rừng Dương.


Giá kinh tế của dự án du lịch dựa trên nhu cầu nghĩ dưỡng và mức sẵn lòng chi trả của khách tại các khu du lịch hiện có của tỉnh Bình Thuận. Do trong giai đoạn hiện tại, các dự án du lịch tại Phan Thiết đã hoạt động hết công suất, đặc biệt giá sử dụng các sản phẩm du lịch tăng bình quân từ 10 – 20% vào thời gian cao điểm nên có xu hướng đi xa hơn khu trung tâm để đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng. Giá kinh tế dự án ước tính cao hơn khoảng 10% so với giá tài chính của dự án. Dự án đầu tư hệ thống giao thông nội bộ, kết nối với hệ thống giao thông công cộng của



17 Ước lượng dựa trên kết quả tính toán, thẩm định dự án nhà máy thép An Nhơn của Nguyễn Xuân Thành (2008).


huyện Tuy Phong, ước tính khoảng 30 tỷ đồng, chi phí sửa chữa đường giao thông khoảng 0,5 tỷ đồng/năm. Đầu tư hệ thống cây xanh và hệ thống thoát nước khoảng 35 triệu đồng/hecta.

Xác định hệ số chuyển đổi các yếu tố (CFi), trong đó:


- Hệ số chi phí đền bù là 1.

- Hệ số chi phí sử dụng đất (tiền thuê đất) tính toán theo lợi thế vị trí tương tự đã được Công ty thẩm định giá Miền Nam thẩm định đối với vị trí 1 là 376 nghìn đồng/m2, vị trí 2 là 188 nghìn đồng/m2. Do đó, tiền thuê đất kinh tế dự án đối với nhóm đất loại 1 là 4,2 tỷ đồng/năm; nhóm đất loại 2 là 1,42 tỷ đồng/năm.


- Hệ số công suất hoạt động là 0,9 và hệ số đơn giá hàng bán là 0,95 do chia sẻ nguồn du khách và cạnh tranh với các khu du lịch lân cận đang triển khai xây dựng.

Báo cáo ngân lưu kinh tế của dự án RDP (Chi tiết tại Bảng A.20, Phụ lục A)


Với chi phí vốn thực ước tính 10%, kết quả phân tích kinh tế cho thấy giá trị hiện tại ròng kinh tế (NPVkinh tế) = 1.019 tỷ đồng (lớn hơn 0) và suất sinh lợi nội tại kinh tế của dự án (IRR) là 20,48% lớn hơn chi phí vốn kinh tế 10%. Như vậy, dự án khả thi về mặt kinh tế. Kết quả tính toán và phân phối ngoại tác cho thấy, Chính phủ được lợi ích ròng từ dự án là 41,75 tỷ đồng. (Chi tiết phân phối ngoại tác của dự án RDP tại Bảng A.21, Phụ lục A)

4.2.2. Dự án khai thác titanium Hòa Thắng.


Xác định hệ số chuyển đổi các yếu tố (CFi), trong đó:


- Hệ số chuyển đổi lao động theo tính toán của Ngân hàng thế giới: Lao động có tay nghề là 1,0; lao động không có tay nghề là 0,7 và lao động ngành điện là 1,25.

- Hệ số chuyển đổi chi phí đền bù giải tỏa 3,75 do cùng vị trí ven biển, mức giá đền bù của dự án du lịch là 150 nghìn đồng/m2, trong khi đó dự án titanium chỉ đạt 40 nghìn đồng/m2.

- Hệ số chuyển đổi giá kinh tế của quặng titanium là 2 được tham khảo chênh lệch giữa giá tài chính và giá giao dịch trên thị trường thế giới.

- Hệ số chuyển đổi sản lượng khai thác kinh tế ước tính là 1,5 do so với công suất thiết kế là độ sâu của mỏ quặng từ 5 – 10m, nhưng thực tế cho thấy độ sâu của mỏ từ 15 – 20m.

Xem tất cả 93 trang.

Ngày đăng: 22/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí