Hiệu Quả Sử Dụng Thức Ăn Bò Nuôi Vỗ Béo 21 -24 Tháng Tuổi


Bảng 3.15. Hiệu quả sử dụng thức ăn bò nuôi vỗ béo 21 -24 tháng tuổi




Chỉ tiêu

Lai Sind (n = 5)

Mean ± SE

F1(Bra × LS) (n = 5)

Mean ± SE

F1(Char × LS) (n = 5)

Mean ± SE


Chất khô thu nhận(kg/con/ngày)

6,69a± 0,02

6,81b ± 0,02

7,21c ± 0,02

Protein thu nhận (g/con/ngày)

916,57

928,65

967,46

Chất khô thu nhận (g/kgW0,75)

101,92a ± 0,03

93,83b ± 0,02

96,30c± 0,23

Chất khô thu nhận (% khối lượng)

2,53a± 0,32

2,26b ± 0,26

2,29a ± 0,01

Tiêu tốn TĂ(kgCK/kg tăng P)

9,48a ± 0,01

8,04b ± 0,01

7,33c ± 0,02

HQSDTĂ(g tăng P/MJME)

11,37a ± 0,06

13,44b ± 0,07

14,78c ± 0,07

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 170 trang tài liệu này.

Khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt của bò lai sind, F1 brahman × lai sind và F1 charolais × lai sind nuôi tại Đăk Lăk - 15


Ghi chú: Trong cùng hàng các giá trị trung bình có các số mũ là các chữ khác nhau thì sai

khác có ý nghĩa thống kê(P<0,05)


Hiệu quả sử dụng thức ăn của bò Lai Sind, F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) tương ứng 11,37; 13,44 và 14,78 g tăng trọng/MJME, tương đương với hiệu quả sử dụng thức ăn 11,45 - 12,58 g tăng trọng/MJME tính theo tiêu chuẩn của Kearl (1982)[103]; NRC (2002)[112].

3.2.2.3 Sơ bộ tính toán hiệu quả kinh tế bò nuôi vỗ béo bò từ 21 đến 24 tháng tuổi

Hiệu quả kinh tế trong thí nghiệm này chỉ dựa trên cơ sở giá thức ăn, giá mua và bán bò tại thời điểm bắt đầu và kết thúc vỗ béo, không đề cập tới các chi phí khác. Kết quả ước tính hiệu quả nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt ở bảng 3.16 cho thấy nuôi vỗ béo bò F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) có chi phí tăng thêm so với nuôi vỗ béo bò Lai Sind từ 14,27 - 18,08%. Sau 3 tháng nuôi vỗ béo thu lãi 581.542 đồng ở bò Lai Sind; 736.557 đồng ở bò F1(Brahman × Lai Sind) và 968.124 đồng ở bò F1(Charolais × Lai Sind). Vỗ béo bò lai hướng thịt cho tăng thu cao hơn nuôi vỗ béo bò Lai Sind từ 15,09% - 21,28%. Nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt tăng khối lượng bò bán thịt, đưa lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Theo Vũ Chí Cương và


Cs (2007)[14] nuôi vỗ béo bò Lai Sind trong 3 tháng thu lãi từ 574.395 -

1.097.145 đồng/con.

Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế bò nuôi vỗ béo bò từ 21 đến 24 tháng tuổi


Chỉ tiêu

Lai Sind

F1 (Bra × LS)

F1 (Char × LS)

Giá thức ăn tinh(đồng/kg)

2.767,04

2.767,04

2.767,04

Giá cỏ voi (đồng/kg)

300

300

300

Giá mua bò (đồng/kg)

28000

29.000

29.000

Giá bán bò (đồng/kg)

30.000

30.000

30.000

Phần chi

Mua bò (đồng)


6.580.000


7.748.800


7.951.800

Mua thức ăn (đồng)

1.665.057,17

1.672.642,80

1.784.075,90

Tổng chi phí (đồng)

8.245.057,17

9.421.442,80

9.735.875,90

Phần thu

Tổng thu


8.826.000


10.158.000


10.704.000

Tổng thu - Tổng chi

581.542

736.557

968.124

Tiền lãi/con/tháng (đồng)

193.648

245.519

322.708

3.3 Kết quả mổ khảo sát bò lai hướng thịt

3.3.1 Thành phần thân thịt của bò lai hướng thịt

Kết thúc thí nghiệm nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt lúc 24 tháng tuổi chúng tôi tiến hành mổ khảo sát mỗi nhóm bò 5 con, kết quả trên bảng 3.17.

Khối lượng trung bình của bò Lai Sind khi mổ khảo sát đạt 294,20 kg, bò F1(Brahman × Lai Sind) 338,60 kg và bò F1(Charolais × Lai Sind) 356,80 kg. Cả ba nhóm bò đều có tỷ lệ thịt xẻ cao tương ứng 48,93%; 52,52% và 55,20%. Bò F1(Brahman × Lai Sind) có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn Lai Sind 7,34%, ở mức có ý nghĩa (P<0,05). F1(Charolais × Lai Sind) vượt Lai Sind 12,81%, ở mức có ý nghĩa (P<0,05). Bò F1(Charolais × Lai Sind) có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn bò F1(Brahman × Lai Sind) 5,10%, ở mức có ý nghĩa (P<0,05).


Bảng 3.17. Thành phần thân thịt của bò lai hướng thịt



Các chỉ tiêu

Lai Sind (n = 5)

Mean ± SE

F1(Bra × LS) (n = 5)

Mean ± SE

F1(Char × LS) (n = 5)

Mean ± SE

Khối lượng hơi (kg)

294,20a ± 3,20

338,60b ± 5,62

356,80c ± 4,35

Khối lượng thịt xẻ (kg)

144,00 ± 2,98

177,80 ± 3,97

197,00 ± 3,03

Tỷ lệ thịt xẻ (%)

48,93a ± 0,50

52,52b ± 0,90

55,20c ± 0,93

Khối lượng thịt tinh (kg)

113,20 ± 2,26

142,20 ± 4,37

157,20 ± 2,78

Tỷ lệ thịt tinh (%)

38,45a ± 2,40

42,00ab ± 1,08

44,05b ± 0,38

Khối lượng xương (kg)

30,80a ± 0,86

35,60b ± 0,89

39,80c ± 0,66

Tỷ lệ xương (%)

10,48a ± 0,34

10,52a ± 0,27

11,16a ± 0,17

Diện tích cơ dài lưng (cm2)

63,96a±4,55

74,79b±2,02

83,41b±1,35

Ghi chú: Trong cùng hàng các giá trị trung bình có các số mũ là các chữ khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê(P<0,05)

Tỷ lệ thịt tinh của bò Lai Sind, F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais

× Lai Sind) tương ứng 38,45%; 42,00%; 44,05%. Tỷ lệ thịt tinh của bò sau khi vỗ béo đạt khá cao. Bò F1(Brahman × Lai Sind) có tỷ lệ thịt tinh cao hơn bò Lai Sind 9,23%; F1(Charolais × Lai Sind) có tỷ lệ thịt tinh cao hơn bò Lai Sind tương ứng 14,56%, sai khác có ý nghĩa tống kê (P<0,05). Tỷ lệ thịt tinh của bò F1(Charolais × Lai Sind) cao hơn so với bò F1(Brahman × Lai Sind) 7,34%, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Diện tích cơ dài lưng ở bò Lai Sind, F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) đạt tương ứng 63,96; 74,79 và 83,41 cm2. Diện tích cơ dài lưng của bò lai hướng thịt vượt bò Lai Sind 16,93% - 30,42% sai khác

có ý nghĩa (P<0,05); bò F1(Charolais × Lai Sind) vượt F1(Brahman × Lai Sind) 111,53%, sai khác có ý nghĩa (P<0,05). Diện tích cơ dài lưng liên quan chặt chẽ với khả năng sản xuất thịt nạc của bò, tính trạng có hệ số di truyền


cao h2 = 0,69 - 0,72 (Nguyễn Văn Thiện, 1995)[54]. Diện tích cơ dài lưng của F1(Charolais × Lai Sind) lớn nhất so với F1(Brahman × Lai Sind) và Lai Sind liên quan tới khả năng cho tỷ lệ thịt cao của cặp lai này 44,05% so với (42 và 38,45%). Kết quả nghiên cứu về diện tích cơ dài lưng của bò trong thí nghiệm lớn hơn so với nghiên cứu của Zhou và Cs (2000)[137] trên bò Vàng Trung Quốc và con lai F1 có diện tích cơ dai lưng tương ứng 59,20 và 80,1 cm2. Vũ Văn Nội (1994)[39] cho kết quả bò F1 Charolai, F1 Zebu, F1 Santa và F1

Brownswiss nuôi chăn thả đạt diện tích cơ thăn: 50,8; 50,4; 60,4 và 55,2 cm2

nhưng bò nuôi có bổ sung thức ăn có diện tích cơ thăn lớn hơn tương ứng 84; 54,4; 65,5 và 74,16 cm2. Arthington và Cs (2005)[69] cho thấy bê lai F1(Brahman × English) 1 năm tuổi nuôi vỗ béo có diện tích cơ dài lưng đạt

76,8 cm2 (khối lượng giết thịt 269 kg).

Phạm Văn Quyến (2001)[48] cho thấy tỷ lệ thịt xẻ ở bò F1 Charolais, F1 Hereford, F1 Simmental và Lai Sind tương ứng 56,32%; 54,74%, 48,33% và 44,62%. Tác giả cũng có nhận xét bò lai Charolais có khối lượng giết mổ lớn và tỷ lệ thịt xẻ đạt cao nhất so với các nhóm bò lai trong cùng điều kiện nuôi dưỡng. Nguyễn Quốc Đạt và Cs (2008)[19] cho thấy tỷ lệ thịt xẻ của bò Lai Sind, Brahman, Drought Master tương ứng 53,2%; 54,76% và 58,12%. Tỷ lệ thịt tinh đạt tương ứng 40,39%; 42,31% và 45,49%. Kết quả thu được trong nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh ở bò lai hướng thịt thấp hơn so với bò thuần là hoàn toàn phù hợp, tỷ lệ thịt xẻ có hệ số di truyền cao h2 = 0,39, còn tỷ lệ thịt tinh h2 = 0,55. Giống chuyên dụng sản xuất thịt đã có tác động nhất định trong việc tăng khả năng sản xuất thịt.

Kết quả thu được về tỷ lệ thịt xẻ của bò lai hướng thịt trong thí nghiệm thấp hơn so với kết quả của Ferrell và Cs (1998)[88] nghiên cứu trên con lai của các giống Angus, Boran, Brahman, Hereford và Tuli đạt tỷ lệ thịt xẻ từ 56,45% - 57,69% tùy theo giống.


Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về thịt xẻ và thịt tinh của bò vỗ béo cao hơn so với kết quả của Clarke và Cs (1997)[8] khi vỗ béo bò loại thải (tỷ lệ thịt xẻ 47,2%, tỷ lệ thịt tinh 35,5%).

Nguyễn Văn Thưởng và Cs (1995)[57] đã tiến hành mổ khảo sát bò Lai Sind F1 Zebu, F1 Brown Swiss, F1 Charolais, F1 Santa Gertrudis tỷ lệ thịt xẻ đạt tương ứng 46,8%; 48,8%; 53,4% và 53,4%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ thịt xẻ ở bò lai hướng thịt đạt cao hơn so với nghiên cứu trên, do bò được nuôi khá tốt và được vỗ béo bằng thức ăn giàu protein và năng lượng nên khối lượng giết mổ cao hơn. Lê Viết Ly và Cs (1995)[27] nghiên cứu trên F1 Red Sindhi, F1 Charolais, F1 Santa Gertrudis trên nền bò cái F1 Hà - Ấn cho thấy tỷ lệ thịt xẻ tương ứng 49,8%; 47,1% và 47,2%. Tỷ lệ thịt tinh đạt tương ứng 39,8%; 35,8% và 36,7%. Tác giả cũng kết luận để nâng cao khả năng sản xuất thịt nên hướng lai với Bos Taurus tạo F1 nuôi thịt vì khi nâng tỷ lệ Bos indicus dù bổ sung thức ăn, tăng về khối lượng nhưng tỷ lệ thịt tinh không tăng. Muốn phát huy hiệu quả của con lai hướng thịt các tác giả khuyến cáo cần nuôi dưỡng con lai bằng thức ăn có dinh dưỡng cao nhằm đạt tăng trọng trên 600 g/ngày.

Realini và Cs (2005)[121] cho biết bò Hereford nuôi chăn thả tỷ lệ thịt xẻ 54,13% - 54,65%. Gottardo và Cs (2004)[96] bò Simmental có tỷ lệ thịt xẻ 57,7%. Sethakul và Cs (2008)[123] cho kết quả tỷ lệ thịt xẻ của bò Thái Lan đạt 54,5%. Jaturasitha và Cs (2009)[101] tỷ lệ thịt xẻ của bò Thái Lan nuôi vỗ

béo bằng cỏ họ đậu có tỷ lệ thịt xẻ 54,5% - 55,1%; diện tích cơ dài lưng 59,4 - 60,4 cm2. So với bò Thái Lan các chỉ tiêu tỷ lệ thịt xẻ, diện tích cơ dài lưng của bò lai hướng thịt trong thí nghiệm có kết quả lớn hơn.

Các chỉ tiêu về khối lượng giết mổ, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh của bò lai hướng thịt trong thí nghiệm của chúng tôi được cải tiến đáng kể so với các nghiên cứu trước đó. Chắc chắn quá trình chọn lọc đàn cái nền lai tạo và việc


áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong chăm sóc, nuôi dưỡng bò thịt đã góp phần tích cực trong việc nâng cao số lượng và chất lượng thịt của bò lai F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind).

3.3.2 Thành phần hóa học của thịt bò lai hướng thịt

Bảng 3.18. Thành phần hóa học thịt của bò lai hướng thịt



Lai Sind

F1(Bra × LS)

F1(Char × LS)

Các chỉ tiêu

(n = 5)

(n = 5

(n = 5)


Mean ± SE

Mean ± SE

Mean ± SE

Vật chất khô (%)

25,87a±0,28

26,11a±0,30

27,87b±0,21

Protein thô (%)

20,58±0,17

20,10±0,12

20,47±0,20

Lipit (%)

3,60a±0,26

4,32a±0,24

5,44b±0,31

Khoáng tổng số (%)

1,69±0,09

1,69±0,56

1,96±0,20

Ghi chú: Trong cùng hàng các giá trị có các số mũ là các chữ khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê(P<0,05)

Thành phần hóa học của cơ dài lưng được trình bày ở bảng 3.18 cho thấy hàm lượng vật chất khô trong thịt bò Lai Sind, F1(Brahman × Lai Sind), F1(Charolais × Lai Sind) tương ứng 25,87%; 26,11% và 27,87%, sai khác về hàm lượng vật chất khô trong thịt thăn giữa bò Lai Sind và bò F1(Brahman × Lai Sind) không rõ ở mức ý nghĩa (P>0,05). Thịt bò F1(Charolais × Lai Sind) có hàm lượng vật chất khô cao hơn bò Lai Sind, sai khác có ý nghĩa ở (P<0,05). Hàm lượng protein giữa các công thức lai biến động từ 20,10% - 20,58%, không có sự sai khác ở mức có ý nghĩa (P>0,05). Hàm lượng lipit ở Lai Sind; F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) tương ứng 3,60% 4,32% và 5,44%. Hàm lượng mỡ trong cơ dài lưng của bò F1(Charolais

× Lai Sind) cao hơn bò F1(Brahman × Lai Sind) và Lai Sind, sai khác ở mức có ý nghĩa (P<0,05), hàm lượng mỡ trong cơ thăn ở bò F1(Charolais × Lai Sind) cao do được thừa hưởng tính trạng giàu mỡ giắt (Marbling) trong thân thịt ở giống bố. Hệ số di truyền điểm vân mỡ h2= 0,38 - 0,49.


Phạm Văn Quyến (2001)[48] cho kết quả thịt bò F1 Charolais, F1 Hereford, F1 Simmental và F1 Red Sindhi có tỷ lệ nước 72,% - 78,10%; protein 20% - 20,35% và tỷ lệ lipit 0,7% - 0,85%. Theo Vũ Văn Nội (1994)[40] thịt bò lai hướng thịt có độ ẩm 76,25% - 78,83%, vật chất khô 21,13% - 23,75%, hàm lượng mỡ 0,9% - 1,23%. Kết quả về hàm lượng mỡ trong cơ dài lưng của bò trong thí nghiệm của chúng tôi cao hơn so với các kết quả nghiên cứu trên do bò trong thí nghiệm được nuôi vỗ béo 3 tháng trước khi giết mổ. Jaturasitha và Cs (2009)[101] thịt bò Thái Lan nuôi vỗ béo bằng cỏ họ đậu có hàm lượng nước 72% - 73,20%; hàm lượng protein 21,9%

- 22,4% và hàm lượng mỡ trong cơ dài lưng 3,35% - 4,27%.

Hàm lượng mỡ trong cơ là một tính trạng quan trọng liên quan tới chất lượng thịt bò. Yang và Cs (2006)[136] nghiên cứu trên bò lai Charolais lúc 18 tháng tuổi cho thấy con lai giết thịt đạt khối lượng 699 kg hàm lượng mỡ trong cơ biến động từ 0,8% - 6,14%

3.3.3 Chất lượng thịt của bò lai hướng thịt

3.3.3.1 Giá trị pH của cơ dài lưng

Giá trị pH của thịt bò là một chỉ tiêu quan trọng liên quan tới chất lượng thịt, quá trình bảo quản và chế biến sản phẩm thịt và màu sắc.

Giá trị pH của thịt cơ dài lưng của các nhóm bò lai hướng thịt được trình bày ở bảng 3.19 và minh họa bằng hình 3.11.

Bảng 3.19. Giá trị pH của cơ dài lưng ở các thời điểm sau giết thịt



Mean ± SE

Mean ± SE

Mean ± SE

1 giờ

6,69 0,11

6,73 0,09

6,67 0,04

12 giờ

5,92 0,09

5,84 0,10

5,92 0,11

48 giờ

5,52 0,04

5,60 0,05

5,69 0,13

8 ngày

5,52 0,02

5,53 0,05

5,65 0,13

Thời gian sau giết thịt

Lai Sind (n = 5)

(Bra × LS) (n = 5)

(Char × LS) (n = 5)


Kết quả cho thấy pH giảm dần theo thời gian bảo quản sau giết mổ. Lúc 1 giờ sau khi giết mổ pH ở thịt bò Lai Sind 6,69; F1(Brahman × Lai Sind) 6,73 và F1(Charolais × Lai Sind) 6,67. Lúc 48 giờ giá trị pH giảm xuống và đạt tương ứng 5,52 ở thịt bò Lai Sind; 5,60 ở bò F1(Brahman × Lai Sind) và 5,69 ở bò F1 (Charolais × Lai Sind), độ pH ở mức này được duy trì trong suốt quá trình bảo quản.

Giá trị pH cơ thăn không có sự sai khác giữa các loại bò tại từng thời điểm nghiên cứu (P>0,05). Mặc dù không có sự sai khác song giá trị pH cơ dài lưng của bò F1(Charolais LaiSind) lúc 1 giờ sau giết mổ thấp hơn Lai Sind và F1(Brahman × Lai Sind), quá trình giảm pH sau bảo quan của nhóm này giảm chậm hơn chút it. Khối lượng thịt tinh lớn hơn của F1 (Charolais × Lai Sind) đã ảnh hưởng đến giá trị pH này ở thịt bảo quản.

Độ pH lúc 48 giờ của thịt bò trong thí nghiệm bình thường nằm trong giới hạn từ 5,5 - 5,8 (Honikel, 1998)[142] và Viện chăn nuôi Pháp (2006)[143]. Page và Cs (2001)[114] đã tìm thấy 80% giá trị pH ổn định trong khoảng từ 5,40 - 5,59 là giới hạn đạt tiêu chuẩn. Theo Tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA, 1997) trích dẫn từ (Shakelford và Cs, 1997)[125] giá trị pH ổn định của thịt cơ dài lưng lớn hơn 5,85 thì thịt được coi là tối màu.

Giá trị pH ở cơ dài lưng giảm từ 1 giờ đến 12 giờ sau giết thịt (P< 0,05) ở các nhóm bò lai hướng thịt và tiếp tục giảm đến thời điểm 48 giờ. Giá trị pH ổn định trong khoảng thời gian từ 48 giờ đến 8 ngày sau giết thịt (P > 0,05). Giá trị pH của thịt bò trong thí nghiệm nằm trong giới hạn 5,5 - 5,8 hạn chế được sự tiêu thụ oxy trong thịt bảo quản, do đó thịt giữ được màu đỏ tươi trong suốt quá trình bảo quản.

Xem tất cả 170 trang.

Ngày đăng: 10/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí