chiều dài thân chéo lúc 24 tháng ở bò Lai Sind, F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) nuôi theo dõi đạt tương ứng 123,15; 129,55 và 131,18 cm. Bò F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) có chiều dài thân chéo dài hơn Lai Sind 5,20% - 6,52%, sai khác có ý nghĩa (P<0,05). Bò nuôi theo dõi có kích thước dài thân chéo lớn hơn bò nuôi trong nông hộ 1,40% - 4,27%, sai khác có ý nghĩa (P<0,05). Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng đã tác động tích cực tới quá trình tăng chiều dài thân cũng như tăng trưởng của bò lai hướng thịt thể hiện khá rõ.
Bảng 3.5b. Dài thân chéo của bò nuôi theo dõi qua các tháng tuổi
Mean± SE (cm) | Mean± SE (cm) | Mean± SE (cm) | ||
Cái | 82,25a±0,72 | 85,25b±0,82 | 87,35b±0,92 | |
6 | Đực | 85,25±0,83 | 86,35±0,86 | 87,90±0,95 |
Chung | 83,75a±0,59 | 85,80ab±0,60 | 87,63b±0,65 | |
Cái | 105,00a±0,91 | 109,45b±1,02 | 111,15b±0,78 | |
12 | Đực Chung | 106,95a±0,78 105,95a±0,61 | 110,80b±78 110,13b±0,65 | 112,30b±0,84 111,73b±0,57 |
18 | Cái Đực | 116,30a±0,90 119,80a±0,70 | 119,75b±0,99 126,55b±0,97 | 123,95b±0,55 127,65b±0,84 |
Chung | 118,05a±0,61 | 123,15b±0,88 | 125,80c±0,58 | |
Cái | 122,15a±0,78 | 125,20b±1,09 | 126,80c±0,98 | |
24 | Đực Chung | 124,15a±0,97 123,15a±0,63 | 133,90b±0,75 129,55b±0,96 | 135,55b±1,04 131,18b±0,99 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tăng Khối Lượng Của Bò Lai Hướng Thịt Qua Các Tháng Tuổi
- A. Tăng Khối Lượng Của Bò Lai Hướng Thịt Nuôi Trong Nông Hộ
- A. Sinh Trưởng Tương Đối Của Bò Lai Hướng Thịt Nuôi Trong Nông Hộ
- Tiêu Tốn Thức Ăn Và Hiệu Quả Sử Dụng Thức Ăn Của Bò Lai Hướng Thịt
- Kết Quả Nuôi Vỗ Béo Bò Lai Hướng Thịt Từ 18 Đến 21 Tháng Tuổi
- Hiệu Quả Sử Dụng Thức Ăn Bò Nuôi Vỗ Béo 21 -24 Tháng Tuổi
Xem toàn bộ 170 trang tài liệu này.
Tuổi (tháng)
Tính biệt
Lai Sind (n = 40)
F1 (Bra × LS) (n = 40)
F1 (Char × LS) (n = 40)
Ghi chú: Trong cùng hàng các giá trị có số mũ là chữ khác nhau thì sai khác ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Nghiên cứu của Vũ Văn Nội (1994)[39] cho thấy dài thân chéo của bò F1 Zebu, F1 Charolais, F1 Santagertrudis và F1 Browsiss lúc 18 tháng tuổi nuôi chăn thả tương ứng 111; 115; 114 và 111 cm. So với kết quả này bò lai hướng thịt trong nghiên cứu của chúng tôi có chiều dài thân chéo dài hơn. Phạm Văn Quyến (2001)[48] cho thấy kết quả chiều dài thân chéo của F1 Charolais; F1 Hereford; F1 Simmental và Lai Sind lúc 18 tháng tuổi tương ứng 123,06 ; 120,13; 117,20 và 115,19 cm. Kết quả của chúng tôi thu được trên bò Lai Sind, F1(Brahman × Lai Sind), F1(Charolais × Lai Sind) dài hơn nghiên cứu nói trên. Theo chúng tôi yếu tố chăm sóc nuôi dưỡng tốt đã tác động tốt tới sự phát triển của chiều đo này.
3.1.2.3 Vòng ngực của bò lai hướng thịt qua các tháng tuổi
Kích thước vòng ngực là một chỉ tiêu quan trọng liên quan tới quá trình sinh trưởng của các nhóm bò lai hướng thịt, chiều đo này chịu ảnh hưởng của phẩm giống và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Hệ số di truyền của tính trạng này khá cao h2 = 0,44, vòng ngực liên quan chặt chẽ tới khối lượng của cơ thể. Kết quả theo dõi về chiều đo vòng ngực được trình bày ở bảng 3.6a; 3.6b
Chiều đo vòng ngực của bò nuôi trong nông hộ và nuôi theo dõi tăng dần từ 6 - 24 tháng tuổi, tùy thuộc vào từng nhóm giống và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và từng giai đoạn phát triển khác nhau, vòng ngực phát triển lúc nhanh lúc chậm. Lúc 6 tháng tuổi Bê Lai Sind; F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) nuôi trong nông hộ có chiều đo vòng ngực đạt 93,00; 99,79 và 100,83 cm, tương ứng vòng ngực của bê nuôi theo dõi đạt 96,13; 101,70 và 102,75 cm. Vòng ngực của bê F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) vượt bê Lai Sind 7,30%; 8,42%, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Bê F1(Charolais × Lai Sind) có vòng ngực lớn hơn bê F1 (Brahman × Lai Sind) 1,24%, sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05). Vòng ngực của
các bò lai hướng thịt tăng mạnh giai đoạn 12 - 18 tháng tuổi. Đây cũng là giai đoạn có tốc độ tăng khối lượng cao của các nhóm bê lai
Bảng 3.6a. Vòng ngực của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ (cm)
Mean ± SE | Mean ± SE | Mean ± SE | ||
6 | Cái Đực | 92,24b ± 0,39 93,76a ± 0,44 | 99,10b ± 0,40 100,48b ± 0,40 | 99,80b ± 0,36 101,85b ± 0,38 |
Chung | 93,00a ± 0,29 | 99,79b ± 0,29 | 100,83b ± 0,27 | |
12 | Cái Đực | 118,85a ± 0,40 120,99a ± 0,43 | 125,82b ± 0,43 129,92b ± 0,28 | 129,99c ± 0,47 134,59c ± 0,50 |
Chung | 119,89a ± 0,30 | 127,87b ± 0,30 | 132,29c ± 0,38 | |
18 | Cái Đực | 138,85a± 0,50 142,27 a± 0,37 | 144,23b ± 0,59 149,34b ± 0,64 | 148,56c ± 0,42 154,16c ± 0,50 |
Chung | 136,10a ± 0,31 | 146,79b ± 0,48 | 151,36c ± 0,38 | |
24 | Cái Đực | 148,97a ± 0,47 153,37a ± 0,54 | 151,46b ± 0,54 162,18b ± 0,48 | 158,45c ± 0,36 165,57c ± 0,51 |
Chung | 151,17a ± 0,39 | 156,83b ± 0,54 | 162,01c ±0,41 |
Tuổi (tháng)
Tính biệt
Lai Sind (n = 190)
F1 (Bra × LS) (n = 180)
F1 (Char × LS) (n = 190)
Ghi chú: Trong cùng hàng các giá trị có số mũ là các chữ khác nhau thì sai khác có ý (P<0,05)
Lúc 24 tháng tuổi vòng ngực của Lai Sind; F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) nuôi trong nông hộ đạt tương ứng 151,17; 156,83 và 162,01cm, tương ứng bò nuôi theo dõi đạt 154,55; 163,18 và 167,03 cm. Bò F1(Brahman × Lai Sind); F1(Charolais × Lai Sind) có vòng ngực lớn hơn Lai Sind tương ứng 3,74% và 7,17%, sai khác có ý nghĩa (P<0,05). Bò F1(Charolais × Lai Sind) có chiều vòng ngực lớn hơn F1(Brahman × Lai Sind) là 3,30%, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Vòng ngực của bò F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) nuôi theo dõi lớn hơn
nuôi trong nông hộ 4,05%; 3,35%, sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Chiều đo vòng ngực của bò liên quan chặt chẽ với khối lượng của bò. Bò lai trong thí nghiệm có vòng ngực phát triển theo chiều hướng của các giống bò đực Brahman và Charolais.
Bảng 3.6b. Vòng ngực của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi (cm)
Tuổi (tháng)
Tính biệt
Lai Sind (n = 40)
Mean ± SE
F1 (Bra × LS) (n = 40)
Mean ± SE
F1 (Char × LS) (n = 40)
Mean ± SE
Cái Đực | 94,35a±0,71 97,90a±0,77 | 101,65b±0,67 101,75b±0,76 | 102,60b±0,77 102,90b±0,84 | |
Chung | 96,13a±0,59 | 101,70b±0,49 | 102,75b±0,56 | |
12 | Cái Đực | 122,00a±0,85 125,50a±0,66 | 128,15b±1,08 130,70b±0,94 | 132,10c±1,00 136,60c±0,98 |
Chung | 123,75a±0,60 | 129,43b±0,73 | 134,35c±0,78 | |
18 | Cái Đực | 137,75a±1,02 138,23a±1,31 | 147,40b±1,37 152,25b±1,41 | 151,55b±1,42 157,60b±1,10 |
Chung | 138,23a±0,82 | 149,82b±1,04 | 154,58c±1,01 | |
24 | Cái Đực | 151,55a±0,53 157,55a±1,08 | 158,75b±1,08 167,60b±1,17 | 163,10b±1,38 170,95b±1,40 |
Chung | 154,55a±0,99 | 163,18b±1,06 | 167,03c±1,16 |
Ghi chú: Trong cùng hàng các giá trị có số mũ là các chữ khác nhau thì sai khác ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Chiều đo vòng ngực có tương quan chặt chẽ với khối lượng của bò lai hướng thịt r > 0,85, do vậy trong thực tế thường sử dụng chiều đo vòng ngực để xây dựng công thức tính khối lượng cho bò thịt (Vũ Văn Nội và Cs, 1995)[42]. Phạm Văn Quyến (2001)[48] cho thấy vòng ngực của F1 Charolais; F1 Hereford, F1 Simmental và Lai Sind lúc 18 tháng tuổi đạt tương
ứng 152,06; 149,94; 146,47 và 144,06 cm, so với kết quả này chiều đo vòng ngực của bò F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) trong thí nghiệm cao hơn.
Theo Vũ Văn Nội (1994)[39], chiều đo vòng ngực của F1 Zebu; F1 Charolais; F1 Santa; F1 Brownsiwss lúc 18 tháng tương ứng 122; 129; 120 và 125 cm. Bò lai được nuôi với mức dinh dưỡng khá hơn đạt kích thước vòng ngực 135; 143; 131 và 139 cm. Kết quả thu được về chiều đo vòng ngực trong thí nghiệm của chúng tôi cao hơn, đặc biệt là nhóm bò nuôi theo dõi, do được bố trí chăm sóc nuôi dưỡng tốt nên kích thước vòng ngực phát triển mạnh tương ứng với khối lượng.
Kích thước chiều đo vòng ngực không những chỉ phụ thuộc vào chất lượng giống mà yếu tố chăm sóc nuôi dưỡng cũng có tác động rất lớn. Ở bò nuôi theo dõi với chế độ chăm sóc nuôi dưỡng tốt, ổn định, vòng ngực lớn hơn bò nuôi trong nông hộ từ 3,10% - 4,05%, sai khác có ý nghĩa (P<0,05). Kích thước vòng ngực của bò lai hướng thịt trong thí nghiệm thể hiện rõ ưu thế của bò F1(Charolais × Lai Sind), vòng ngực lớn hơn ở mức có ý nghĩa (P<0,05) so với Lai Sind và F1(Brahman × Lai Sind), tương ứng 7,17% và 3,30%.
3.1.2.4 Chỉ số cấu tạo thể hình của bò lai hướng thịt
Để xác định sự phát triển tổng hợp của cơ thể bò lai qua các tháng tuổi chúng tôi tiến hành tính toán chỉ số cấu tạo thể hình của các nhóm bò lai hướng thịt. Kết quả đươc trình bày ở bảng 3.7a; 3.7b.
Kết quả ở bảng 3.7a, 3.7b cho thấy bò lai hướng thịt có chỉ số dài thân, tròn mình và khối lượng tăng dần từ 6 - 24 tháng. Lúc 6 tháng bê Lai Sind, F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) có chỉ số dài thân tương ứng 95,85%; 95,54% và 96,11%, đến 24 tháng tuổi đạt tương ứng 104,97%;
105,63% và 109.70 %.
Tuổi Chỉ số | Lai Sind (n = 190) | F1 (Bra × LS) (n = 180) | F1(Char × LS) (n = 190) | |
Mean ± SE | Cv% | Mean ± SE Cv% | Mean ± SE Cv% | |
Dài thân | 95,85a±0,43 | 6,19 | 95,54a±0,44 6,29 | 96,11b±0,49 7,01 |
Tròn mình | 112,00a±0,57 | 7,05 | 115,79b±0,60 6,44 | 115,89b±0,58 6,80 |
6 Khối lượng | 107,07a±0,47 | 6,06 | 109,21 b±0,48 5,84 | 111,04c±0,44 5,42 |
Dài thân | 101,84a±0,45 | 6,13 | 102,85a±0,36 4,67 | 106,44b±0,36 4,62 |
Tròn mình | 116,94a±0,39 | 4,55 | 120,18b±0,38 4,21 | 121,45c±0,30 3,42 |
Khối lượng | 118,98±0,49 | 5,67 | 123,54±0,38 4,17 | 129,22±0,48 5,10 |
Dài thân | 105,92a±0,43 | 5,58 | 106,19b±0,45 5,72 | 108,64c±0,39 4,95 |
Tròn mình | 119,75a±0,44 | 5,02 | 121,15b±0,22 2,39 | 122,90a±0,34 3,77 |
18 Khối lượng | 126,75a±0,61 | 6,54 | 128,59b±0,52 5,37 | 133,34c±0,50 5,12 |
Dài thân | 104,97a±0,47 | 6,12 | 105,63b±0,41 5,15 | 109,70c±0,35 4,44 |
Tròn mình | 124,52a±0,16 | 1,82 | 126,30b±0,37 3,92 | 127,31c±0,37 4,04 |
24 Khối lượng | 130,63a±0,52 | 5,47 | 133,32a±0,52 5,28 | 139,53b±0,42 4,17 |
Bảng 3.7a. Chỉ số cấu tạo thể hình của bò nuôi trong nông hộ (%)
(tháng)
12
Ghi chú : Trong cùng hàng các giá trị có số mũ là các chữ khác nhau thì sai khác ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Chiều dài thân giai đoạn ngoài bào thai phát triển mạnh hơn chiều cao vây, chiều sâu phát triển nhanh hơn chiều cao, hình dáng của bò thay đổi khi mới sinh, bê có hình dáng chữ nhật dựng đứng nhưng khi trưởng thành có hình chữ nhật nằm ngang. Chỉ số dài thân của bò F1(Charolais × Lai Sind) lớn hơn F1(Brahman × Lai Sind) và Lai Sind. Chỉ số dài thân của bò nuôi theo dõi lớn hơn so với bò nuôi trong nông hộ, sai khác có ý nghĩa (p<0,05). Ngoại hình của con lai F1(Charolais × Lai Sind) cân đối hơn, thiên về ngoại hình của bò hướng thịt rõ nét hơn so với F1(Brahman × Lai Sind) và Lai Sind.
Lê Quang Nghiệp (1984)[36] cho biết chỉ số dài thân của bò Vàng
Thanh Hóa lúc trưởng thành con đực 110,25% và con cái 109,47%. Vũ Văn Nội (1994)[39] cho thấy bò F1 Zebu ; F1 Charolais, F1Santa, F1 Brown Swiss chỉ số dài thân lúc 18 tháng tương ứng 104,72%; 110,58%; 111,76%; 103,74%, bò lai hướng thịt phát triển chiều sâu nhanh hơn chiều cao.
Bảng 3.7b. Chỉ số cấu tạo thể hình của bò nuôi theo dõi (%)
(tháng) |
Mean ± SE | Cv% | Mean ± SE | Cv% | Mean ± SE | Cv% | |
Dài thân | 95,65a±0,69 | 4,59 | 92,73b±0,84 | 5,69 | 96,13a±0,97 | 6,36 | |
Tròn mình | 114,98a±1,03 | 5,68 | 118,78b±1,09 | 5,70 | 117,53b±1,12 | 6,02 | |
6 | Khối lượng | 109,89a±1,05 | 6,04 | 109,95a±0,96 | 5,05 | 117,03b±1,12 | 6,02 |
Dài thân | 104,15a±1,09 | 6,36 | 103,63a±0,82 | 5,05 | 106,12b±0,80 | 4,76 | |
Tròn mình | 116,94a±0,87 | 4,08 | 117,62a±0,72 | 3,87 | 120,33b±0,77 | 4,03 | |
12 | Khối lượng | 121,60a±1,07 | 5,66 | 121,78a±0,91 | 4,73 | 127,65b±1,15 | 5,68 |
Dài thân | 105,72a±0,70 | 4,21 | 106,98a±0,92 | 5,46 | 110,80b±0,65 | 3,70 | |
Tròn mình | 116,98a±0,97 | 5,25 | 121,76b±0,76 | 3,97 | 122,91b±0,73 | 3,77 | |
18 | Khối lượng | 123,51a±0,87 | 4,44 | 130,07b±1,10 | 5,34 | 136,21c±1,23 | 5,73 |
Dài thân | 105,71a±0,74 | 4,43 | 109,10a±0,85 | 4,95 | 112,24c±0,81 | 4,59 | |
Tròn mình | 125,61a±0,98 | 4,91 | 126,04a±0,79 | 3,97 | 127,45a±0,81 | 4,03 | |
24 | Khối lượng | 132,68a±1,09 | 5,21 | 137,45b±1,10 | 5,05 | 142,98c±1,15 | 5,09 |
Tuổi
Chỉ số
Lai Sind (n = 40)
F1 (Bra × LS) (n = 40)
F1 (Char × LS) (n = 40)
Ghi chú : Trong cùng hàng các giá trị có số mũ là các chữ khác nhau thì sai khác ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Bò lai hướng thịt nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt, ổn định có chỉ số dài thân cao hơn bò nuôi trong nông hộ. Ở bò F1(Charolais × Lai Sind); F1(Brahman × Lai Sind) nuôi theo dõi, lúc 24 tháng tuổi có chỉ số dài thân tương ứng 112,24%; 109,10% so với nuôi trong nông hộ 109,70%; 105,63%, sai khác có ý nghĩa thống kê với (P<0,05).
Trong thực tế ngoại hình của F1(Charolais × Lai Sind) có chỉ số dài thân lớn hơn F1(Brahman × Lai Sind) và Lai Sind, ngoại hình thiên về ngoại hình bò thịt khá rõ.
Chỉ số tròn mình của F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) đều cao hơn nhóm bò Lai Sind, chỉ số tròn mình tăng dần theo lứa tuổi và phụ thuộc từng giai đoạn sinh trưởng, lúc 6 tháng tuổi chỉ số tròn mình của Lai Sind; F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) nuôi trong nông hộ đạt 112%; 115,79% và 115,89% tương ứng nuôi theo dõi 114,98%;
118,78% và 117,53%, đến 24 tháng tuổi nuôi trong nông hộ đạt 125,52%;
126,30% và 127,31%, nuôi theo dõi đạt 125,61%; 126,04% và 127,45%.
Chỉ số tròn mình phản ánh quá trình phát triển giữa chiều sâu và chiều dài của cơ thể, nó liên quan tới kích thước vòng ngực và dài thân chéo của bò qua các thời kỳ sinh trưởng khác nhau, liên quan tới ngoại hình của từng phẩm giống.
Chỉ số tròn mình của F1(Brahman × Lai Sind) cao hơn Lai Sind 0,34%; F1(Charolais × Lai Sind) cao hơn Lai Sind 1,46% và F1(Charolais × Lai Sind) vượt F1(Brahman × Lai Sind) 1,12%, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Lê Quang Nghiệp (1984)[36] cho thấy vòng ngực và dài thân chéo đều phát triển nhưng chiều vòng ngực phát triển nhanh hơn, do vậy chỉ số tròn mình ở con đực phát triển hơn con cái. Vũ Văn Nội (1994)[40] bê lai hướng thịt có chỉ số tròn mình thiên về hướng bò thịt, trong điều kiện nuôi dưỡng có bổ sung thức ăn tinh bê lai có chỉ số tròn mình cao hơn bê nuôi chăn thả.
Chỉ số tròn mình của F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) cho thấy hai nhóm bò này có ngoại hình thiên về ngoại hình của bò thịt, nhất là F1(Charolais × Lai Sind) có chỉ số tròn mình vượt cả F1(Brahman × Lai Sind) và Lai Sind. Thực tế ngoại hình của F1(Charolais × Lai Sind) có hình chữ nhật khá rõ, chiều dài, chiều rộng phát triển, khối lượng lớn.