nhỏ hơn cả giống đối chứng.
Về chỉ tiêu chiều dài, chiều rộng lá của các giống lan Dendrobium nghiên cứu cho thấy: ở mức sai khác ý nghĩa LSD0,05 chỉ có giống Den5 có chiều dài, chiều rộng lá chênh lệch so với các giống còn lại. Còn ở 6 giống lan Oncidium nghiên cứu, ngoài giống đối chứng có chiều dài, chiều rộng nhỏ nhất thì chỉ tiêu chiều dài, chiều rộng lá của cây con giai đoạn vườn ươm các giống còn lại không có sự chênh lệch đáng kể.
Như vậy, ở giai đoạn vườn ươm, các giống lan Oncidium và Dendrobium có tỷ lệ sống tương đối cao (48,7 - 72,2%), các giống lan Cattleya có tỷ lệ sống thấp hơn (39,5 - 52,8%). Tuy nhiên, trong điều kiện mùa hè nóng ẩm của khu vực đồng bằng Bắc Bộ, tỷ lệ nhiễm bệnh thối nhũn là tương đối cao do đó đã làm giảm đáng kể tỷ lệ cây con xuất vườn. Bởi vậy, trong giai đoạn vườn ươm, áp dụng các biện pháp kỹ thuật (giá thể, phân bón, chất kích thích sinh trưởng...) làm giảm tỷ lệ bệnh thối nhũn ở cây con là yêu cầu cấp thiết đối với sản xuất.
Cây con ở giai đoạn vườn ươm của các giống lan nghiên cứu sinh trưởng tốt, có khả năng đẻ nhánh cao không thua kém so với nơi nguyên sản. Điều này chứng tỏ các cây con nhập nội trong giai đoạn vườn ươm hoàn toàn thích nghi với điều kiện sinh thái khu vực đồng bằng Bắc Bộ.
3.1.2 Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống lan lai nhập nội thuộc 3 chi Cattleya, Dendrobium, Oncidium giai đoạn vườn sản xuất
Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống lan nhập nội giai đoạn trưởng thành được trình bày ở bảng 3.2. Kết quả cho thấy:
- Về chỉ tiêu chiều cao cây:
Trong 7 giống lan Cattleya nghiên cứu, giống Cat6 có chiều cao cây lớn nhất đạt 36,1 cm; tiếp đến là giống Cat1 đạt 35,5 cm; các giống còn lại chiều cao cây dao động từ 31,7 - 34,7 cm. So với tiêu chí đánh giá của Thái Lan, cả 7 giống Cattleya nghiên cứu đều có chiều cao cây lớn hơn chỉ tiêu đánh giá chung.
Đối với lan Dendrobium, trong 6 giống nghiên cứu giống Den6 (đối chứng) có chiều cao cây nhỏ nhất đạt 33,6 cm, nhỏ hơn so với thang bảng đánh giá tại nơi nguyên sản; tiếp đến là giống Den2 và Den3 chiều cao cây đạt 36,5 - 37,2 cm. Cao nhất là giống Den4 và giống Den5 chiều cao cây đạt 42,5 cm và 42,8 cm.
Chỉ tiêu
Đường
Chiều rộng
lá
Bảng 3.2. Đặc điểm sinh trưởng của các giống lan lai nhập nội giai đoạn vườn sản xuất (Tháng 12/2009 - Văn Giang, Hưng Yên)
Số lá/cây (lá) | Chiều dài lá (cm) | |||||
(cm) | (cm) | |||||
Cat1 | 35,5 | 2,3 | 10,5 | 10,5 | 20,5 | 5,0 |
Cat2 | 30,3 | 1,8 | 7,1 | 7,1 | 17,1 | 3,7 |
Cat3 | 34,7 | 2,3 | 10,6 | 10,6 | 20,5 | 4,9 |
Cat4 | 33,7 | 2,1 | 9,6 | 9,6 | 19,3 | 4,5 |
Cat5 | 31,7 | 1,9 | 8,3 | 8,3 | 18,2 | 3,8 |
Cat6 | 36,1 | 2,5 | 11,7 | 11,7 | 21,5 | 5,5 |
Cat7 | 32,5 | 1,8 | 8,6 | 8,6 | 20,5 | 5,1 |
CV% | 5,1 | 11,8 | 6,7 | 4,2 | 8,2 | 9,6 |
LSD0,05 | 3,0 | 0,4 | 1,1 | 0,7 | 2,8 | 0,8 |
Den1 | 39,1 | 1,7 | 5,9 | 28,4 | 15,4 | 3,9 |
Den2 | 36,4 | 1,8 | 5,2 | 27,0 | 15,6 | 4,1 |
Den3 | 37,2 | 1,9 | 5,3 | 27,2 | 16,2 | 4,5 |
Den4 | 42,5 | 1,9 | 6,1 | 29,8 | 15,0 | 4,4 |
Den5 | 42,8 | 1,9 | 6,2 | 29,3 | 16,8 | 4,0 |
Den6 | 33,6 | 1,4 | 4,3 | 26,0 | 14,7 | 4,0 |
CV% | 5,3 | 10,3 | 7,3 | 5,1 | 6,6 | 8,3 |
LSD0,05 | 3,7 | 0,3 | 0,7 | 2,5 | 1,8 | 0,6 |
On1 | 36,2 | 3,0 | 4,2 | 10,6 | 28,7 | 2,4 |
On2 | 40,2 | 3,5 | 5,3 | 15,9 | 31,2 | 3,0 |
On3 | 38,9 | 4,5 | 6,2 | 18,8 | 30,1 | 4,3 |
On4 | 39,6 | 4,2 | 5,5 | 16,3 | 31,5 | 4,1 |
On5 | 39,6 | 4,2 | 5,6 | 16,6 | 31,7 | 4,1 |
On6 | 32,3 | 2,7 | 4,4 | 12,5 | 22,2 | 2,2 |
CV% | 5,0 | 6,5 | 6,8 | 7,6 | 5,9 | 7,8 |
LSD0,05 | 3,3 | 0,4 | 0,6 | 2,1 | 3,1 | 0,5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Khả Năng Sinh Trưởng, Phát Triển Và Tuyển Chọn Một Số Giống Lan Lai Nhập Nội Thuộc 3 Chi Cattleya, Dendrobium, Oncidium Phù Hợp Với Khu Vực Đồng
- Nghiên Cứu Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Ở Giai Đoạn Vườn Sản Xuất Cho Các Giống Lan Lai Nhập Nội Thuộc 3 Chi Cattleya, Dendrobium, Oncidium Đã Được Tuyển
- Các Điều Kiện, Trang Thiết Bị Áp Dụng Trong Thí Nghiệm
- Một Số Đặc Điểm Về Chất Lượng Hoa Của Các Giống Lan Nghiên Cứu (Tháng 12/2009 - Văn Giang, Hưng Yên)
- Một Số Đặc Điểm Thực Vật Học Của Giống Lan Dendrobium Nhập Nội
- Ảnh Hưởng Của Giá Thể Đến Tỷ Lệ Sống Và Khả Năng Sinh Trưởng Của Các Giống Lan Được Tuyển Chọn Ở Giai Đoạn Vườn Ươm
Xem toàn bộ 269 trang tài liệu này.
Trong 6 giống lan Oncidium nghiên cứu giống cả 5 giống đều có chỉ tiêu chiều cao cây lớn hơn so với giống On6 (đối chứng) ở mức sai khác có ý nghĩa 0,05. Tuy nhiên, chiều cao cây của các giống On2, On3, On4, On5 không có sự chênh lệch đáng kể, dao động từ 38,9 - 40,2 cm. Căn cứ theo chỉ tiêu đánh giá của Thái Lan thì cả 6 giống lan lai thuộc chi Oncidium đều có chiều cao cây lớn hơn so với ở nơi nguyên sản.
- Về chỉ tiêu đường kính thân: đối với lan Cattleya, Dendrobium và Oncidium đường kính thân cây càng lớn thì khả năng sinh trưởng càng mạnh tích lũy nước, dinh dưỡng cao và là tiền đề cho nhân giống vô tính bằng phương pháp tách nhánh.
Bảng 3.2 cũng chỉ ra rằng, đường kính thân của các giống lan Cattleya nghiên cứu có sự chênh lệch đáng kể giữa các giống nghiên cứu. Cao nhất là giống Cat6, đường kính thân đạt 2,5 cm; tiếp đến là giống Cat1 và Cat3 đạt 2,3 cm và 2,3 cm. Thấp nhất là giống Cat2, Cat5 và Cat7 chỉ tiêu tương ứng là 1,8 cm; 1,9 cm và 1,8 cm.
Ở mức sai khác có ý nghĩa, trong 6 giống Dendrobium nghiên cứu, giống Den6 (đối chứng) là giống có đường kính thân nhỏ nhất đạt 1,4 cm. Các giống còn lại có đường kính thân lớn hơn dao động từ 1,7 - 1,9 cm. Tương tự, đối với lan Oncidium, trong 6 giống nghiên cứu, giống On6 (đối chứng) là giống có chỉ tiêu đường kính thân nhỏ nhất; tiếp đến là giống On1 và On2, chỉ tiêu tương ứng là 3,0 cm và 3,5 cm. Cao nhất là 3 giống On3, On4 và On5 chỉ tiêu đường kính thân lần lượt là 4,5 cm; 4,2 cm.
- Về chỉ tiêu số nhánh: Số nhánh là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng, đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của giống và là tiền đề cho năng suất, chất lượng hoa lan nói chung và lan Cattleya, Dendrobium và Oncidium nói riêng.
Kết quả trình bày tại bảng 3.2 cho thấy: các giống lan Cattleya có khả năng đẻ nhánh rất cao, giữa các giống nghiên cứu khả năng đẻ nhánh cũng có sự khác biệt rất lớn. Trong 7 giống nghiên cứu, giống Cat2 có nhánh/cây thấp nhất, là 7,1 nhánh/cây; thấp hơn cả là giống Cat7 (đối chứng). 3 giống Cat1, Cat3 và Cat5 có số nhánh/cây lớn nhất dao động từ 10,5 - 11,7 nhánh/cây (biểu diễn trên hình 3.2).
nhánh/cây (nhánh)
Số nhánh/cây (nhánh)
11
5,9
6,1
6,2
7
6,2
5,2 5,3
5,3
5,5 5,6
4,3
4,2
4,4
3
1 2 3 4 5 6
1 2 3 4 5 6
Dendrobium
Oncidium
Số nhánh/cây (nhánh) Số
11,7
10,5 10,6
9,6
8,3
8,6
7,1
1 2 3 4 5 6 7
Cattleya
11 11
7 7
3 3
Hình 3.2. Số nhánh/cây của các giống lan lai nhập nội giai đoạn vườn sản xuất
Trong 6 giống Dendrobium nghiên cứu, ở mức sai khấc có ý nghĩa 0,05 giống Den6 (đối chứng) là giống có số nhánh/cây thấp nhất đạt 4,3 nhánh/cây. Tiếp đến là 3 giống Den1, Den2 và Den3 có chỉ số lần lượt là 5,9; 5,2 và 5,3 nhánh/cây. Hai giống Den4 và Den5 có số nhánh cao nhất đạt 6,1 và 6,2 nhánh/cây.
Đối với lan Oncidium, khả năng đẻ nhánh của các giống nghiên cứu cũng có sự chênh lệch đáng kể. Giống On1 là giống có số nhánh thấp nhất, thấp hơn cả số nhánh của giống đối chứng, là 4,2 nhánh. Các giống còn lại có số nhánh/cây cao hơn, dao động từ 5,3 - 6,2 nhánh/cây.
- Số lá trung bình/cây: Đối với các giống lan Cattleya, do đều là Cattleya 1 lá nên số lá tương ứng với số nhánh/thân. Giống có số nhánh lớn thì sẽ có số lá lớn và ngược lại.
Đối với các giống lan Dendrobium, số lá cho thấy khả năng sinh trưởng cũng như tuổi thọ của lá lan. Trong 6 giống nghiên cứu, ngoài giống đối chứng có số lá ít nhất là 26 lá/cây; các giống còn lại đều có số lá/cây cao hơn ở mức sai khác có ý nghĩa so với giống đối chứng, dao động từ 27,0 - 29,8 lá/cây.
Riêng đối với lan Oncidium, giống On1 có số lá/cây ít nhất là 10,6 lá/cây thấp hơn cả giống đối chứng. Cao nhất là giống On3, số lá trung bình/cây là 18,8 lá; giống On2, On4 và On5 chỉ tiêu lá không có sự chênh lệch đáng kể, dao động từ 15,9 - 16,6 lá/cây.
- Về chỉ tiêu chiều dài, chiều rộng lá: kết quả bảng 3.2 cũng cho thấy, những giống ở giai đoạn vườn ươm có chiều dài, chiều rộng lá lớn thì giai đoạn trưởng thành vẫn cho chỉ tiêu này lớn. Trong 7 giống lan Cattleya nghiên cứu, giống Cat2 có chiều dài, chiều rộng lá nhỏ nhất là 17,1 x 2,7 cm; tiếp đến là giống Cat5 chiều dài x chiều rộng tương ứng là 18,2 x 3,82 cm. 3 giống Cat1, Cat3 và Cat7 (đối chứng) có chỉ tiêu chiều dài x chiều rộng lá chênh lệch không đáng kể và lớn hơn giống Cat2 và giống Cat5 (các chỉ tiêu lần lượt là 20,5 x 5,0 cm; 20,5 x 4,9 cm và 20,46 x 5,1 cm). Giống Cat6 có chỉ tiêu này cao nhất là 21,5 x 5,5 cm.
Đối với lan Dendrobium, ở mức sai khác có ý nghĩa LSD0,05 chỉ có giống Den5 có chỉ tiêu chiều dài, chiều rộng lá chênh lệch đáng kể so với các giống còn lại, đạt 16,8 cm. Các giống còn lại chiều dài lá chênh lệch không đáng kể, dao động từ 14,7 - 16,2 cm. Chỉ tiêu chiều rộng lá của 6 giống lan Dendrobium nghiên cứu không có sự sai khác.
Đối với các giống lan Oncidium nghiên cứu: giống có chỉ tiêu chiều dài, chiều rộng lá thấp nhất là giống On6 (đối chứng), đạt 22,2 x 2,2 cm. Các giống còn lại chỉ tiêu này lớn hơn và chênh lệch có ý nghĩa ở mức LSD0,05. Tuy nhiên cả 5 giống nghiên cứu từ giống On1 đến giống On5 chỉ tiêu chiều dài, chiều rộng lá không có sự sai khác đáng kể dao động từ 28,7 - 31,7 cm. Riêng chiều rộng lá của 6 giống lan Oncidium nghiên cứu thì có sự chênh lệch rõ rệt. Giống On3 có chiều rộng lá lớn nhất đạt 4,3 cm; tiếp đến là giống On4 và On5 đạt 4,1 cm. Thấp nhất là giống On6 (đối chứng) chiều rộng lá chỉ đạt 2,2 cm.
Đánh giá về sự sinh trưởng của các giống lan lai nhập nội thuộc 3 chi Cattleya, Dendrobium, Oncidium giai đoạn trưởng thành cho thấy giống Cat6, Den5 và On1 là những giống có các chỉ tiêu sinh trưởng tốt nhất, cao hơn hẳn so với tiêu chí đánh giá chung cho các giống tại nơi nguyên sản.
3.1.3 Nghiên cứu khả năng ra hoa của các giống lan lai nhập nội thuộc 3 chi Cattleya, Dendrobium, Oncidium
Khả năng ra hoa của phong lan là một tiêu chí quan trọng hàng đầu đối với người trồng, sản xuất và kinh doanh hoa lan. Cây lan chỉ thật sự đẹp và có ý nghĩa
về mặt thẩm mỹ cũng như về mặt giá trị kinh tế khi chúng có khả năng ra hoa. Chúng tôi tiến hành khảo sát, đánh giá khả năng ra hoa của các giống lan nghiên cứu. Kết quả được trình bày ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Khả năng ra hoa của các giống lan nghiên cứu
Chỉ tiêu Tỷ lệ ra hoa | Số cành hoa/cây | Số nụ/cây | Số hoa hữu | |
Giống (%) | (cành) | (nụ) | hiệu/cây (hoa) | |
Cat1 | 36,3 | 1,4 | 3,2 | 3,0 |
Cat2 | 20,6 | 1,2 | 2,7 | 2,3 |
Cat3 | 38,1 | 1,5 | 3,4 | 3,2 |
Cat4 | 33,8 | 1,2 | 2,4 | 2,1 |
Cat5 | 17,5 | 1,4 | 2,9 | 2,6 |
Cat6 | 56,7 | 1,4 | 3,3 | 3,2 |
Cat7 | 21,0 | 1,2 | 2,4 | 2,1 |
CV% | 9,5 | 6,6 | 6,6 | |
LSD0.05 | 0,2 | 0,3 | 0,3 | |
Den1 | 72,9 | 1,3 | 10,7 | 10,1 |
Den2 | 61,4 | 1,1 | 7,2 | 6,6 |
Den3 | 56,0 | 1,1 | 8,6 | 7,1 |
Den4 | 72,3 | 1,2 | 9,4 | 9,0 |
Den5 | 76,2 | 1,4 | 11,8 | 11,3 |
Den6 | 70,7 | 1,1 | 5,4 | 5,0 |
CV% | 9,4 | 4,1 | 4,3 | |
LSD0.05 | 0,2 | 0,6 | 0,6 | |
On1 | 56,7 | 3,5 | 117,1 | 101,1 |
On2 | 51,3 | 2,3 | 78,7 | 60,8 |
On3 | 43,7 | 5,6 | 52,4 | 44,2 |
On4 | 52,0 | 2,9 | 84,6 | 75,6 |
On5 | 54,3 | 3,4 | 109,3 | 97,3 |
On6 | 51,3 | 2,0 | 83,7 | 72,2 |
CV% | 7,6 | 7,8 | 8,5 | |
LSD0.05 | 0,4 | 12,2 | 11,4 |
Qua bảng 3.3 cho thấy: giữa các giống lan thuộc 3 chi Cattleya, Dendrobium và Oncidium có tỷ lệ ra hoa chênh lệch nhau rất lớn. Trong đó, các giống lan thuộc chi Cattleya có tỷ lệ ra hoa thấp nhất dao động từ 17,5 - 56,7%; tiếp đến là giống lan thuộc chi Oncidium, tỷ lệ ra hoa dao động từ 43,7 - 56,7%. Cao nhất là lan thuộc chi Dendrobium, tỷ lệ ra hoa đạt 56,0 - 76,2%.
Trong 7 giống lan nghiên cứu thuộc chi Cattleya, giống Cat5 có tỷ lệ ra hoa thấp nhất là 17,5% thấp hơn cả giống Cat7 (đối chứng) 21%. Tiếp đến là giống Cat2 20,6%; cao nhất là giống Cat6, tỷ lệ ra hoa 56,7%.
Với các giống lan thuộc chi Dendrobium, giống Den5 cho tỷ lệ ra hoa cao nhất là 76,2%; tiếp đến là giống Den1, Den4 chỉ tiêu này tương ứng 72,3 và 72,9%. Hai giống Den2 và Den3 có tỷ lệ ra hoa thấp nhất, chỉ là 56,0% và 61,4% thấp hơn giống Den6 (đối chứng) 70,7%.
Trong các giống lan thuộc chi Oncidium, giống On3 là giống có tỷ lệ ra hoa thấp nhất 43,7% thấp hơn giống On6 (đối chứng); tiếp đến là giống On2 và giống On6 tỷ lệ ra hoa là 51,3%. Cao nhất là giống On1 với tỷ lệ ra hoa là 56,7%.
- Về chỉ tiêu số cành hoa/cây: Số cành hoa/cây đánh giá khả năng ra hoa nhiều hay ít cành hoa trên những nhánh của cây lan và cũng là tiền đề cho số nụ, số hoa cao. Giống có chỉ tiêu số cành hoa trung bình/cây cao chứng tỏ giống đó có nhiều cây ra 2 - 3 thậm chí 5 - 7 cành hoa/cây. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào đặc tính của các chi lan.
Từ kết quả bảng 3.3 cho thấy: trong các chi lan Cattleya, Dendrobium và Oncidium, lan Oncidium có số cành hoa trung bình/cây cao hơn rất nhiều so với 2 chi lan còn lại. Trong 6 giống lan thuộc chi Oncidium thì giống On3 có số cành hoa/cây lớn nhất đạt 5,6 cành; tiếp đến là giống On1 và giống On5 đạt 3,5 và 3,4 cành, cao hơn giống On6 (đối chứng). Giống On2 và On6 (đối chứng) là 2 giống có số hoa trung bình/cây ít nhất chỉ đạt 2,3 và 2,0 cành/cây.
Hai chi lan Cattleya và Dendrobium có chỉ tiêu số cành hoa trung bình/cây không chênh lệch đáng kể. Giữa các giống trong mỗi chi, chỉ tiêu này cũng không có sự sai khác lớn.
- Về chỉ tiêu số nụ/cây cho thấy:
Do đa số các giống lan Cattleya 1 lá, mỗi cành hoa chỉ có từ 1 - 3 nụ/cành, vậy nên số nụ của các giống lan Cattleya trong nghiên cứu chỉ dao động từ 2,4 - 3,4 nụ/cây, chỉ tiêu này giữa các giống nghiên cứu sự sai khác cũng không đáng kể.
Đối với lan Dendrobium chỉ tiêu số nụ/cây cao hơn rất nhiều so với lan Cattleya, giữa các giống lan nghiên cứu thuộc chi Dendrobium chỉ tiêu này cũng có sự sai khác lớn. Cao nhất là giống Den5, số nụ trung bình/cây đạt 11,8 nụ cao gấp 2 lần so với giống Den6 (đối chứng) chỉ đạt 5,4 nụ; tiếp đến là giống Den1 đạt 10,7 nụ/cây; cao thứ 3 là giống Den4 đạt 9,4 nụ/cây. Hai giống Den2 và Den3 còn lại chỉ tiêu này chỉ đạt 8,6 và 7,2 nụ/cây.
Riêng đối với giống lan thuộc chi Oncidium số nụ trung bình/cây là rất lớn, lớn hơn nhiều so với 2 chi lan Cattleya và Dendrobium. Giữa các giống lan thuộc chi Oncidium, chỉ tiêu này cũng có sự chênh lệch khá lớn. Giống On1 là giống có số nụ trung bình/cây đạt cao nhất 117,1 nụ; tiếp đến là giống On5 đạt 109,3 nụ. Hai giống tiếp theo có số nụ ít hơn là giống On4 và On6 (đối chứng) đạt 84,6 và 83,7 nụ. Giống có số nụ trung bình/cây thấp nhất là giống On3 (52,4 nụ) thấp hơn nhiều so với cả giống đối chứng.
Số hoa hữu hiệu là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng nụ hoa lan nở thành hoa hữu hiệu. Nhìn chung tỷ lệ nở hoa thành hoa hữu hiệu của các loài lan nghiên cứu và các giống lan trong mỗi chi đều cho tỷ lệ nở hoa hữu hiệu rất cao.
Như vậy, các giống trong tập đoàn lan nghiên cứu thuộc 3 chi Cattleya, Dendrobium, Oncidium đều có khả năng ra hoa khá tốt. Tuỳ từng giống thuộc mỗi chi mà số lượng hoa có khác nhau, các giống thuộc chi Cattleya có số hoa hữu hiệu từ 2,1 - 3,2 hoa/cây, các giống thuộc chi Dendrobium có từ 5 - 11,3 hoa/cây, ccs giống thuộc chi Oncidium có từ 44,2 - 101,1 hoa/cây.
3.1.4 Nghiên cứu đặc điểm về chất lượng hoa của các giống lan lai nhập nội thuộc 3 chi Cattleya, Dendrobium, Oncidium
Để có cơ sở tuyển chọn các giống hoa lan có triển vọng cho sản xuất, đề tài tiếp tục nghiên cứu một số đặc điểm về chất lượng hoa của các giống lan nghiên cứu thuộc 3 chi Cattleya, Dendrobium, Oncidium. Kết quả trình bày tại bảng 3.4 cho thấy: