thuộc tỉnh Quảng Nam. Cơ cấu tổ chức công ty gồm có 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 2 Trợ lý, 4 Trưởng phòng, 2 Quản đốc, 1 Trưởng bộ phận, 10 Tổ trưởng, 5 Nhóm trưởng, 25 chuyên viên và các công nhân.
Nguồn: Bộ phận nhân sự
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Sản Xuất Linh Kiện Composite Chu Lai Trường Hải
2.2. Tình hình lao động và sử dụng lao động tại công ty
2.2.1. Cơ cấu lao động của công ty
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của công ty trong giai đoạn từ 2017 đến 2019
Năm | So Sánh | |||||||||
2017 | 2018 | 2019 | 2017/2018 | 2018/2019 | ||||||
Số lượng (người) | Tỷ trọng (%) | Số lượng (người) | Tỷ trọng (%) | Số lượng (người) | Tỷ trọng (%) | +/- | % | +/- | % | |
Tổng số lao động | 214 | 100,0 | 225 | 100,0 | 183 | 100,0 | +11 | 105,1 | -42 | 81,3 |
Lao động trực tiếp | 175 | 81,7 | 183 | 80,8 | 144 | 78,7 | +8 | 104,6 | -39 | 78,7 |
Lao động gián tiếp | 39 | 18,3 | 42 | 19,2 | 39 | 21,3 | +3 | 107.7 | -2 | 92,8 |
1. Theo giới tính | ||||||||||
- Nam | 204 | 95,3 | 211 | 93,7 | 173 | 94,5 | +7 | 103,4 | -38 | 81,99 |
- Nữ | 10 | 4,7 | 14 | 6,3 | 10 | 5,5 | +4 | 140 | -4 | 71,4 |
2. Trình độ học vấn | ||||||||||
- Đại học | 29 | 13,55 | 29 | 12,8 | 26 | 14,2 | +4 | 113,7 | -7 | 78,8 |
- Cao đẳng | 5 | 2,34 | 9 | 4 | 11 | 6 | +4 | 180 | +2 | 122 |
- Trung cấp | 9 | 4,21 | 10 | 4,5 | 8 | 4,4 | +1 | 111 | -2 | 90 |
- Sơ cấp | 171 | 79,9 | 177 | 78,7 | 138 | 75,4 | +2 | 101,2 | -35 | 97,8 |
3. Bộ phận |
Có thể bạn quan tâm!
- Xác Định Chương Trình, Nội Dung Đào Tạo Và Thời Lượng Của Chương Trình Đào Tạo
- Các Bài Giảng, Các Hội Nghị Hoặc Các Hội Thảo
- Đánh Giá Thực Trạng Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Doanh Nghiệp
- Quy Trình Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Mtv Sản Xuất Linh Kiện Composite Chu Lai Trưởng Hải
- Các Phương Pháp Đào Tạo Phổ Biến Của Công Ty Từ 2017-2019
- Đánh Giá Công Tác Đào Tạo Của Công Ty Sx Lk Composite Chu Lai Trường Hải Thông Qua Khảo Sát Người Lao Động Của Công Ty
Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.
Năm | So Sánh | |||||||||
2017 | 2018 | 2019 | 2017/2018 | 2018/2019 | ||||||
Số lượng (người) | Tỷ trọng (%) | Số lượng (người) | Tỷ trọng (%) | Số lượng (người) | Tỷ trọng (%) | +/- | % | +/- | % | |
- Lãnh đạo | 1 | 0,47 | 1 | 0,45 | 1 | 0,55 | 0 | 0 | 0 | 0 |
- Bộ phận nghiệp vụ | 11 | 5.2 | - | - | - | - | - | - | - | - |
- Bộ phận Kế toán | - | - | 3 | 1,3 | 3 | 1,6 | - | - | 0 | 0 |
- Bộ phận kỹ thuật-CN | 9 | 4,2 | 12 | 5,3 | 13 | 7,2 | +3 | 133,3 | +1 | 108,3 |
- Bộ phận KH - KD | - | - | 3 | 1,3 | 3 | 1,6 | - | - | 0 | 0 |
- Bộ phận R&D | 18 | 8,4 | 17 | 7,6 | 15 | 8,2 | -1 | 94,4 | -2 | 88,2 |
- Bộ phận hành chính | - | - | 2 | 0,9 | 2 | 1,1 | - | - | 0 | 0 |
- Bộ phận chất lượng | 8 | 3,7 | 7 | 3,1 | 7 | 3,8 | -1 | 87,5 | 0 | 0 |
- Bộ phận Vận chuyển nội bộ | 7 | 3,3 | 9 | 4 | 8 | 4,4 | +2 | 128,6 | -1 | 88,9 |
- Tổ vận hành bảo dưỡng | - | - | 2 | 0,9 | 2 | 1,1 | - | - | 0 | 0 |
- Xưởng Định hình | 105 | 45,8 | 108 | 48 | 79 | 43,05 | +10 | 110,2 | -29 | 73,2 |
- Xưởng Hoàn thiện | 55 | 21,03 | 61 | 27,15 | 50 | 27,4 | +16 | 135,6 | -11 | 82 |
Nguồn: Bộ phận Nhân sự
Nhận xét:
Dựa vào bảng số liệu mà công ty cung cấp ở trên, ta có thể nhìn thấy tổng quan về số lượng lao động và cơ cấu thành phần lao động của công ty qua 3 năm từ 2017 đến 2019. Về số lượng lao động, có xu hướng tăng nhẹ từ năm 2017 có 214 lao động đến 2018 tăng 11 lao động thành 225 lao động và giảm 42 lao động từ năm 2018 đến năm 2019 còn 183 lao động. Nguyên nhân dẫn đến việc tăng giảm số lượng lao động là do công ty vừa thành lập nên hoạt động kinh doanh vẫn chưa thật sự ổn định và là do công ty năm 2018 đã có thực hiện tái cơ cấu một số hoạt động sản xuất kinh doanh nên họ đã cắt giảm bớt nhân sự. Theo thông tin mới nhất thì năm 2020 họ cũng tiếp tục việc cắt giảm nhân sự, hiện chỉ còn 147 lao động.
Theo tính chất công việc: gồm có lao động gián tiếp và lao động trực tiếp. Do tính chất kinh doanh của công ty là một công ty lắp ráp, sản xuất nên số lượng lao động trực tiếp qua các năm điều cao hơn so với lao động gián tiếp, lần lượt năm 2017 số lao động trực tiếp là 175 người cao hơn rất nhiều so với số lao động gián tiếp là 39 người. Năm 2018 số lao động trực tiếp gián tiếp lần lượt là 183 và 42. Tương tự năm 2019, số lao động trực tiếp và gián tiếp cũng lần lượt là 144 và 39.
Lao động trực tiếp: Chủ yếu làm việc tại các phân xưởng và đa số là các công nhân, họ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm của công ty. Số lao động trực tiếp phần lớn trong tổng số lao động của công ty. Trong bảng trên ta thấy số lao động trực tiếp qua 3 năm có xu giảm nhẹ, số lao động trực tiếp năm 2017 chiếm 81,7%, tới năm 2018 là 80,8% và năm 2019 là 78,7%. Lao động này liên quan trực tiếp với việc cắt giảm nguồn nhân lực của công ty nên việc giảm số lượng là điều hiển nhiên.
Lao động gián tiếp: Chủ yếu làm việc tại các phòng ban và họ không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bảng trên ta thấy số lao động trực tiếp qua 3 năm có xu tăng nhẹ, số lao động trực tiếp năm 2017 chiếm 18,3%, tới năm 2018 là 19,2% và năm 2019 là 21,3%.
Xu hướng trên là cho ta thấy rằng số lượng chuyên viên và quản lý của công ty của công ty có dấu hiệu tăng, vì vậy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đang vẫn đang phát triển khá tốt. Điều này cũng cho thấy thêm là công ty đã và đang chú trọng hơn về việc phát triển lao động trí óc, sáng tạo hơn là lao động tay chân.
Theo giới tính: Theo bảng trên ta thấy số lao động nam và nữ có sự chênh lệch rất lớn. Năm 2017 số lao động nam 204 người (chiếm 93,5%) còn lao động nữ là 10 người (chiếm 4,7%), năm 2017 nam có 211 người (chiếm 93,7%) còn nữ là 14 (chiếm 6,3%), cuối cùng là năm 2019 nam có 173 người (chiếm 94,5%) còn nữ có 10 người (chiếm 5,5%). Điều này là hết sức dễ hiểu khi công ty đặc thù kinh doanh là một công ty về kỹ thuật và máy móc thường các lao động nữ sẽ không quá tinh thông về lĩnh vực này và công việc này cũng đòi hỏi người lao động phải cần nhiều sức khỏe, theo đó điều kiện lao động của công ty cũng khá nặng nhọc đối với nữ giới. Các lao động nữ ở công ty chủ yếu làm ở các phòng ban và hầu như không có công nhân là nữ.
Theo trình độ: Ở bảng trên ta thấy trình độ học vấn của nhân viên công ty được phân làm các mức độ khác nhau như sau: đại học, cao đẳng, trung cấp và sơ cấp. Qua các năm nó cũng có sự thay đổi như sau:
Trình độ đại học: Năm 2017 và 2018, số lượng nhân viên có trình độ đại học là 29 người và lần lượt chiếm 13,55% và 12,8% trong tổng số 214 và 255 công nhân viên. Năm 2019, số lượng này là 26 chiếm 14,2% trong tổng số 183 công nhân viên.
Trình độ cao đẳng: Số lượng người lao động có trình độ cao đẳng trong giai
đoạn 2017-2019 lần lượt là 5, 9 và 11 và tỷ lệ này đang có xu hướng tăng nhẹ.
Trung cấp, sơ cấp: Dựa vào bảng trên ta có thể thấy rằng người lao động qua các năm của công ty chủ yếu có trình độ sơ cấp và trung cấp chiếm khoảng hơn 80% trong tổng thể cơ cấu lao động, đồng thời trình độ sơ cấp cũng là trình độ thấp nhất trong công ty. Điều này cho thấy tất cả người lao động của công ty điều đã được qua đào tạo, học nghề đây cũng là một dấu hiệu tốt trong cơ cấu lao động của công ty.
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2018-1019
2018 | 2019 | 2019/2018 | ||||
Số lượng | % | Số lượng | % | +/- | % | |
Tổng số lao động | 225 | 100,0 | 183 | 100,0 | -42 | 81,3 |
- Dưới 25 | 41 | 18,2 | 26 | 14,3 | -15 | 63,4 |
- Từ 25 đến 29 | 95 | 42,2 | 64 | 34,9 | -31 | 67,4 |
- Từ 30 đến 39 | 60 | 26,7 | 65 | 35,5 | +5 | 108,3 |
- Từ 40 trở lên | 29 | 12,9 | 28 | 15,3 | -1 | 96,5 |
Nguồn: Bộ phận Nhân sự
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy lao động của công ty chủ yếu là từ khoảng độ tuổi từ 25 đến 39 tuổi, đây là độ tuổi là động khá trẻ nhưng vẫn có kinh nghiệm chuyên môn làm việc, có sức khỏe dồi dào và năng động, họ sẵn sàng tiếp nhận cái mới. Đây cũng là một yếu tố giúp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh mà một công ty sản xuất cần có. Ngoài ra, độ tuổi dưới 25 của công ty dù chỉ chiếm có 14,3% (năm 2019) nhưng họ là những nhân tố làm trẻ hóa sức lao động của công ty, góp phần trong lực lượng chủ chốt của công ty sau này. Cuối cùng là độ tuổi từ 40 trở lên, chiếm 15,3% (năm 2019) đây là lực lượng dày dặn kinh nghiệm và họ cũng là nhân tố giúp cân bằng lại lực lượng lao động trẻ của công ty, họ thường là nhân tố ra các quyết định quan trọng cho công ty. Tóm lại, lực lượng lao động của công ty khá trẻ, theo số liệu mà công ty cung cấp thì có rất ít người lao động trên 55 tuổi, mà có họ cũng là cấp quản lý hầu như không có công nhân trên 55 tuổi, điều này cũng dễ hiểu với một công ty vừa thành lập, đồng thời lại là công ty lắp ráp, sản suất thì cần người lao động phải có sức trẻ và do điều kiện làm việc tại công ty khá nặng nhọc.
2.2.2. Sự phân bố lao động giữa các phòng ban
Bảng 2.3: Phân bố lao động giữa các phòng ban năm 2019
Đơn vị | Tổng số (lao động) | % | |
1 | Khu văn phòng | 49 | 26,8 |
2 | Các phân xưởng sản xuất | 134 | 73,2 |
Tổng cộng | 183 | 100,0 |
Nguồn: Bộ phận nhân sự
Nhận xét:
Công ty có các 2 khu văn phòng và có 2 phân xưởng. Tổng số lao động tại các khu văn phòng là 26,8% và các khu phân xưởng là 73,2%. Theo tôi đây là một công ty sản xuất thì việc phân chia người lao động như thế này là khá hợp lý và phù hợp với tính chất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực của doanh nghiệp
2.3.1. Thực trạng công tác đào tạo của công ty
Trong thời gian qua công ty đã rất quan tâm đến công tác đào tạo nguồn nhân lực của mình có cả bộ phận chuyên trách là nhân sự chuyên phụ trách công tác đào tạo nguồn nhân lực của công ty.
Công ty đã nhìn thấy được tầm quan trọng và có sự quan tâm đến các vấn đề về nhân sự cũng như đào tạo nguồn nhân lực, công ty đã có kế hoạch và quy trình, chương trình đào tạo bài bản nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Bộ phận nhân sự có trách nhiệm là theo dòi, kiểm tra và lập báo cáo đào tạo định kỳ hàng quý, hàng năm. Hồ sơ, giấy tờ và văn bảng đào tạo được lưu lại tại bộ phận nhân sự, có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của văn bằng hồ sơ liên quan đến khóa học để đảm bảo công tác lưu trữ an toàn.
Quy trình đào tạo nguồn nhân lực của công ty được thực hiện theo các bước sau đây: