3.3.2. Sinh trưởng tích luỹ của bê Lai Sind qua các tháng thí nghiệm
Để so sánh được sự tăng khối lượng của bê Lai Sind giữa 2 lô TN và ĐC chúng tôi đã tiến hành cân, đo khối lượng bê thí nghiệm qua từng tháng, kết quả thu được ở bảng 3.15.
Bảng 3.15: Sinh trưởng tích luỹ của bê Lai Sind qua Các tháng thí nghiệm (kg)
Đối chứng (n = 10) | Thí nghiệm (n = 10) | So sánh thí nghiệm/ đối chứng | ||||
X m x | Cv (%) | X m x | Cv (%) | Chênh lệch | (%) | |
Bắt đầu TN | 82,50 1,80 | 6,54 | 81,80 1,80 | 6,60 | 0,70 | 0,85 |
1 | 91,10* 1,83 | 6,02 | 95,10* 1,91 | 6,02 | 4,00 | 4,39 |
2 | 99,20* 1,86 | 5,62 | 109,20* 2,00 | 5,49 | 10,00 | 10,08 |
3 | 107,00* 1,88 | 5,27 | 123,00* 2,15 | 5,24 | 16,00 | 14,95 |
4 | 114,00* 2,04 | 5,36 | 136,70* 2,36 | 5,17 | 22,70 | 19,91 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Mô Đàn Bò Chăn Nuôi Trong Nông Hộ Tại Các Xã Điều Tra
- Kích Thước Một Số Chiều Đo Chính Của Bò Vàng (Cm)
- So Sánh Sinh Trưởng Tích Luỹ Của Bê Lai Sind Huyện Chợ Đồn Với Bê Lai F1 (Bò Đực Red Sindhi X Bò Cái Địa Phương)
- Đánh giá thực trạng đàn bò vàng, nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8 máu sind và bổ sung thức ăn tinh tới tỷ lệ sống, sinh trưởng của đàn bê lai tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn - 12
- Đánh giá thực trạng đàn bò vàng, nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8 máu sind và bổ sung thức ăn tinh tới tỷ lệ sống, sinh trưởng của đàn bê lai tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn - 13
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
Ghi chú: Dấu *: Thể hiện sự sai khác thống kê giữa các lô với P <0,001.
Qua bảng 3.15 chúng tôi thấy khối lượng trung bình của bê khi bắt đầu thí nghiệm ở cả 2 lô là gần tương đương nhau.
Sau khi bắt đầu bổ sung thức ăn tinh trong khẩu phần, do lô thí nghiệm, ngoài việc được cung cấp thức ăn thô xanh đã đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho bê sinh trưởng, vì vậy khối lượng của bê ở lô thí nghiệm đã bắt đầu cho kết quả tăng trọng cao hơn lô đối chứng 4,0 kg ở tháng thí nghiệm thứ nhất (với khối lượng cơ thể là 95,1 kg so với đối chứng 91,1 kg).
Tới khi kết thúc 2 tháng thí nghiệm, bê lai thí nghiệm đã quen với thức ăn bổ sung và cho kết quả tăng trọng rất tốt đạt 109,2 kg, cao hơn so với đối chứng (99,2 kg) tới 10,0 kg.
Tiếp tục bổ sung thức ăn tinh cho tới khi kết thúc thí nghiệm (ở tháng thứ 4), đàn bê Lai Sind lô thí nghiệm đã đạt tới 136,7 kg trong khi lô đối chứng chỉ đạt 114,0 kg, thấp hơn lô thí nghiệm tới 22,7kg.
Kết quả tính toán thống kê cho thấy: Lô thí nghiệm khi được bổ sung thức ăn tinh đã làm tăng khối lượng nhiều hơn một cách rất rò rệt so với lô đối chứng với P <0,001 (độ tin cậy tới 99,9%).
Bổ sung thức ăn tinh có ảnh hưởng rất rò rệt đến khả năng tăng trọng của bê Lai Sind sau cai sữa. Ngoài sự vượt trội về khối lượng thì bê Lai Sind được bổ sung thức ăn tinh còn có sự thay đổi về ngoại hình, đó là sự phát triển cân đối, lông mịn và bóng mượt.
160
140
120
100
80
60
40
20
0
B¾t ®Çu TN
1T
2T
3T
4T
Th¸ng thÝ nghiÖm
ThÝ nghiÖm
§èi chøng
Khèi l•îng(kg/con)
Sinh trưởng tính lũy của bê qua các tháng thí nghiệm được thể hiện qua đồ thị 3.5.
Đồ thị 3.5. Sinh trưởng tính lũy của đàn bê qua các tháng thí nghiệm
Qua đồ thị 3.5. cho ta thấy đường biểu diễn sinh trưởng tính lũy của bê thí nghiệm luôn luôn nằm phía trên đường biểu diễn sinh trưởng tính lũy của bê đối chứng. Càng về sau 2 đường cách xa nhau chứng tỏ sự chênh lệch về
khối lượng giữa lô thí nghiệm và lô đối chứng tăng dần theo tháng tuổi thí nghiệm.
3.3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của bê Lai Sind qua các tháng thí nghiệm
Sinh trưởng tuyệt đối biểu hiện tăng lên về khối lượng trong một khoảng thời gian giữa 2 lần khảo sát. Trên cơ sở số liệu theo dòi tăng trọng qua các tháng thí nghiệm, chúng tôi xác định được tốc độ tuyệt đối ở bảng 3.16.
Bảng 3.16. Sinh trưởng tuyệt đối của bê Lai Sind qua các tháng thí nghiệm
Lô thí nghiệm (g/con/ngày) | Lô đối chứng (g/con/ngày) | |
1 | 443,3 | 286,7 |
2 | 470,0 | 273,3 |
3 | 460,0 | 256,7 |
4 | 456,7 | 233,3 |
TB | 457,5 | 262,5 |
Qua bảng 3.16 cho ta thấy rằng: Nhìn chung tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của bê đối chứng qua các tháng thí nghiệm giảm dần nhưng sự chênh lệch về tốc độ tăng trọng của bê thí nghiệm và bê đối chứng qua các tháng tuổi thí nghiệm lại tăng dần.
- Tháng thí nghiệm thứ nhất: Khi bắt đầu bổ sung thức ăn tinh cho bê thí nghiệm tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của bê thí nghiệm là 443,30 g/con/ngày tăng 286,70 g/con/ngày. Lô thí nghiệm đã bắt đầu tăng hơn với lô đối chứng không bổ sung thêm thức ăn trong khẩu phần. Chênh lệch là 156,6 g.
- Tháng thí nghiệm thứ 2: Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của bê thí nghiệm tăng cao nhất. Lúc này bê đã quen với thức ăn bổ sung, lô thí nghiệm đạt 470,00g/con/ngày so với lô đối chứng chỉ đạt 273,30 g/con/ngày. Chênh lệch là 196,7 g.
- Tháng thí nghiệm thứ 3: Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của bê thí nghiệm và đối chứng bắt đầu có xu hướng giảm dần. Lô thí nghiệm đạt 460,00g/con/ngày so với lô đối chứng chỉ đạt 256,70 g/con/ngày. Chênh lệch là 203,3 g.
- Kết thúc thí nghiệm (tháng thí nghiệm thứ tư): Bê thí nghiệm có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối tiếp tục giảm, chỉ đạt 456,70 g/con/ngày, trong khi lô đối chứng là 233,3 g/con/ngày, lô thí nghiệm cao hơn đối chứng 233,4 g/con/ngày.
- Tính chung cho cả giai đoạn thí nghiệm: Sinh trưởng tuyệt đối của bê thí nghiệm là 457,5 g/con/ngày so với bê đối chứng 262,5 g/con/ngày. Chênh lệch 195,0 g/con/ngày
500.0
450.0
400.0
350.0
300.0
250.0
200.0
150.0
100.0
50.0
0.0
470.0
443.3
460.0
456.7
457.5
286.7
273.3
256.7
262.5
ThÝ nghiÖm
§èi chøng
233.3
1T 2T
3T
Th¸ng thÝ nghiÖm
4T
TB
Khèi l•îng (g/con/ngµy)
Nếu mô tả tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của bê Lai Sind thí nghiệm và đối chứng qua biểu đồ ta có:
Biểu đồ 3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của bê Lai Sind thí nghiệm
Qua biểu đồ 3.3 ta thấy tốc độ sinh trưởng của bê Lai Sind chỉ tăng ở tháng đầu thí nghiệm và tăng lớn nhất ở tháng thứ 2, sau đó có xu hướng giảm dần theo tuổi. Nhưng sự chệnh lệch về trọng lượng giữa lô thí nghiệm và đối chứng thì lại tăng dần theo tháng thí nghiệm.
3.3.4. Sinh trưởng tương đối của bê thí nghiệm và bê đối chứng
Qua tính toán chúng tôi có kết quả sinh trưởng tương đối cuả bê thí nghiệm ở bảng 3.17.
Bảng 3.17: Sinh trưởng tương đối của bê Lai Sind thí nghiệm và đối
chứng (%/)
Lô thí nghiệm (%) | Lô đối chứng (%) | |
1 | 15,04 | 9,91 |
2 | 13,80 | 8,61 |
3 | 11,89 | 7,46 |
4 | 10,55 | 6,33 |
Qua bảng 3.17 ta thấy: Tốc độ sinh trưởng tương đối của bê Lai Sind giảm dần theo tuổi và cường độ sinh trưởng tương đối của bê thí nghiệm lớn hơn bê đối chứng cụ thể:
- Tháng thí nghiệm thứ nhất: Bê thí nghiệm tăng 15,04%; bê đối chứng là 9,91%
- Tháng thí nghiệm 2: Bê thí nghiệm tăng 13,8%; bê đối chứng là 8,61%
- Tháng thí nghiệm 3: Bê thí nghiệm tăng 11,89%; bê đối chứng là 7,46%
- Tháng thí nghiệm 4: Bê thí nghiệm tăng 10,55%; bê đối chứng là 6,33%
16.00
14.00
12.00
10.00
8.00
6.00
4.00
2.00
0.00
Thí nghiệm
Đối chứng
1T 2T 3T 4T
Tháng thí nghiệm
R (%)
Đồ thị 3.6: Sinh trưởng tương đối của bê Lai Sind thí nghiệm và đối chứng qua các tháng thí nghiệm (%)
Qua đồ thị 3.6 ta thấy tốc độ sinh trưởng tương đối của bê Lai Sind giảm dần qua các tháng tuổi.
Tốc độ sinh trưởng chậm nhất ở giai đoạn cuối của thí nghiệm là giai đoạn tháng thí nghiệm thứ 4, lô thí nghiệm là 10,55% so với giai đoạn 6 - 7 tháng tuổi tốc độ sinh trưởng tương đối cao nhất là 15,04%. Lô đối chứng là 6,33% so với giai đoạn tháng thí nghiệm thứ 4, tốc độ sinh trưởng tương đối cao nhất là 9,91%.
Nhìn chung tốc độ sinh trưởng của bê thí nghiệm cao hơn tốc độ sinh trưởng của bê đối chứng ở các giai đoạn thí nghiệm.
3.3.5. Kích thước một số chiều đo của đàn bê Lai Sind qua các tháng thí nghiệm (cm)
Qua khảo sát một số chiều đo của bê Lai Sind qua các tháng thí nghiệm chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.18.
Bảng 3.18: Kích thước một số chiều đo của đàn bê Lai Sind qua các tháng thí nghiệm (cm)
Tháng TN | Lô thí nghiệm (n = 10) | Lô đối chứng (n = 10) | |||
Vòng ngực | X m x | Cv (%) | X m x | Cv (%) | |
Bắt đầu TN | 101,4 0,91 | 2,68 | 101,0 0,91 | 2,70 | |
1 | 106,9 0,91 | 2,55 | 104,4 0,89 | 2,56 | |
2 | 113,3 0,93 | 2,46 | 107,6 0,92 | 2,56 | |
3 | 118,3 0,90 | 2,28 | 110,4 1,00 | 2,73 | |
4 | 122,4 0,96 | 2,35 | 112,8 0,91 | 2,42 | |
Dài thân chéo | Bắt đầu TN | 85,9 0,78 | 2,71 | 86,6 1,43 | 4,96 |
1 | 90,1 0,68 | 2,28 | 89,5 1,56 | 5,22 | |
2 | 92,1 0,75 | 2,44 | 91,8 1,51 | 4,95 | |
3 | 95,1 0,93 | 2,93 | 94,0 1,59 | 5,08 | |
4 | 97,7 1,05 | 3,22 | 95,9 1,59 | 4,98 | |
Cao vây | Bắt đầu TN | 84,3 0,70 | 2,50 | 83,6 0,55 | 1,97 |
1 | 88,1 0,76 | 2,59 | 86,6 0,62 | 2,14 | |
2 | 91,0 0,75 | 2,48 | 88,8 0,57 | 1,92 | |
3 | 93,6 0,83 | 2,67 | 91,1 0,63 | 2,08 | |
4 | 96,3 0,94 | 2,94 | 93,5 0,67 | 2,14 | |
Vòng ống | Bắt đầu TN | 10,67 0,21 | 5,95 | 10,80 0,14 | 3,90 |
1 | 11,17 0,21 | 5,68 | 11,1 0,15 | 4,14 | |
2 | 11,72 0,22 | 5,76 | 11,55 0,15 | 3,79 | |
3 | 12,33 0,26 | 6,28 | 11,95 0,17 | 4,16 | |
4 | 12,94 0,32 | 7,39 | 12,30 0,16 | 3,93 |
Qua bảng 3.18 chúng tôi thấy kích thước các chiều đo của bê thí nghiệm và bê đối chứng đều tăng dần lên qua các tháng thí nghiệm và cùng một giai đoạn tháng thí nghiệm thì bê thí nghiệm có kích thước các chiều đo lớn hơn bê đối chứng. Sự chênh lệch thể hiện rò nhất là tháng thứ 4 (tháng kết thúc thí nghiệm).
* Vòng ngực:
- Lúc bắt đầu thí nghiệm: Lô thí nghiệm là 101,4 cm còn lô đối chứng là 101,0 cm.
- Sau 4 tháng thí nghiệm: Sự chênh lệch của giữa đối chứng và lô thí nghiệm là lớn nhất, lô thí nghiệm là 122,4 cm còn lô đối chứng là 112,8 cm.
* Dài thân chéo:
- Lúc bắt đầu thí nghiệm: Lô thí nghiệm là 85,9 cm còn lô đối chứng là 86,6 cm.
- Ở tháng thí nghiệm thứ 4: Số đo dài thân chéo của bê thí nghiệm là 97,7 cm còn bê đối chứng là 95,9 cm.
* Cao vây:
- Lúc bắt đầu thí nghiệm: Lô thí nghiệm là 84,3 cm còn lô đối chứng là 83,6 cm.
- Ở tháng thí nghiệm thứ 4 chiều cao của bê đạt cao nhất trong các tháng thí nghiệm, lô thí nghiệm là 96,3 cm, lô đối chứng là 93,5 cm.
* Vòng ống:
Kích thước vòng ống của bê cũng tăng dần theo tuổi và giữa bê thí nghiệm và bê đối chứng cũng có sự chênh lệch về kích thứơc và vòng ống nhưng không đáng kể.
Tóm lại khi được bổ sung thức ăn tinh và trong khẩu phần, do đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho đàn bê. Vì vậy đã làm tăng tốc độ sinh trưởng của bê thí nghiệm cao hơn đối chứng cả về chiều dài, chiều rộng, chiều cao và bộ xương to hơn, chắc khoẻ hơn.
3.3.6. Hạch toán chi phí thức ăn bổ sung cho bê thí nghiệm
Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng trong chăn nuôi thức ăn chiếm 70 - 75% tổng giá trị sản phẩm, vì vậy việc nghiên cứu làm giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là điều cần thiết và là mục tiêu của nhà chăn nuôi.