A. Sinh Trưởng Tương Đối Của Bò Lai Hướng Thịt Nuôi Trong Nông Hộ


Bảng 3.3a. Sinh trưởng tương đối của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ


Tuổi


Tính

Lai Sind (n = 190)

F1(Bra × LS) (n = 180)

F1(Char × LS) (n = 190)


M ± SE(%)

Cv%

M ± SE(%)

Cv%

M ± SE(%)

Cv%


Cái 128,65a±0,93

7,02

129,06a±0,96

7,06

130,54a±0,94

6,98

6

Đực 126,32a±0,95

7,31

131,27b±0,98

7,12

133,05b±0,93

6,77


Chung 127,48a±0,66

7,20

130,16b±0,69

7,12

131,79b±0,66

6,92


Cái 25,06a±0,39

15,29

33,62b±0,48

13,53

19,65c±0,30

14,83

9

Đực 23,22a±0,39

16,73

20,77b±0,52

23,90

20,21b±0,22

10,52


Chung 24,14a±0,29

16,40

21,36b±0,32

20,13

19,93b±0,19

12,84


Cái 21,23a±0,40

18,20

18,58b±0,42

21,23

20,44a±0,27

12,80

12

Đực 23,45a±0,37

15,46

23,00a±0,44

18,19

21,07b±0,33

13,71


Chung 22,34a±0,28

17,46

20,80b±0,34

22,22

20,75b±0,20

13,33


Cái 32,44a±0,38

11,50

33,77b±0,49

14,02

38,02c±0,34

8,74

18

Đực 39,29a±0,39

9,82

34,07b±0,41

11,31

37,82c±0,36

9,25


Chung 35,87a±0,37

14,25

33,92b±0,32

12,70

37,92c±0,25

8,97


Cái 13,40a±0,17

13,32

21,19b±0,32

14,65

18,67c±0,18

9,25

24

Đực 14,73a±0,19

12,23

18,60b±0,24

12,46

21,39c±0,17

7,90


Chung 14,07a±0,13

13,13

19,89b±0,22

15,21

20,03b±0,16

10,91

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 170 trang tài liệu này.

Khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt của bò lai sind, F1 brahman × lai sind và F1 charolais × lai sind nuôi tại Đăk Lăk - 11

biệt


Ghi chú:Các giá trị trên cùng 1 hàng có số là các chữ khác nhau thì sai khác có ý nghĩa (P<0,05)

Giai đoạn 9 tháng tuổi so với lúc 6 tháng các nhóm bê F1(Charolais × Lai Sind) chỉ đạt 19,93%, F1(Brahman × Lai Sind) đạt 21,36% và Lai Sind đạt 24,14%. Bê nuôi theo dõi trong giai đoạn này có sinh trưởng cao hơn bê nuôi trong nông hộ 8,65% - 21,22%, sai khác có ý nghĩa (P<0,05). Chế độ dinh dưỡng có tác động rất mạnh đối với quá trình sinh trưởng của bê trong giai đoạn sau cai sữa. Nhóm bê có bố hướng chuyên dụng thịt và có cường độ sinh trưởng cao bị tác động mạnh nhất do stress sau cai sữa do nguồn thức ăn giàu dinh


dưỡng bị thiếu hụt. Do đó để duy trì tốc độ tăng trưởng cao của các nhóm bê lai hướng thịt cần phải xây dựng chương trình nuôi dưỡng sau cai sữa một cách hợp lý nhằm nâng cao giá trị kinh tế của các cặp lai.

Bảng 3.3b. Sinh trưởng tương đối của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi


Tuổi


Tính

Lai Sind (n = 40)

F1 (Bra × LS) (n = 40)

F1(Char × LS) (n = 40)

biệt

M± SE (%) Cv% M± SE (%) Cv% M± SE (%) Cv%



Cái

127,71a±2,02

7,60

128,61a±1,10

3,84

131,56b±2,14

7,26

6

Đực

128,71a±1,85

6,42

132,91b±1,60

5,38

133,61b±1,82

6,09


Chung

129,21a±1,42

6,96

130,76b±1,02

4,93

132,59b±1,39

6,65


Cái

26,53±1,20

20,23

25,24±0,69

12,21

24,95±1,58

28,37

9

Đực

25,93a±0,80

13,87

26,51a±0,67

11,29

24,85b±0,69

12,47


Chung

26,23a±0,71

17,23

25,87a±0,49

11,85

24,90b±0,83

21,39


Cái

23,77a±0,79

14,91

22,27a±0,56

11,27

24,15b±0,66

12,60

12

Đực

23,53a±0,88

16,70

20,37b±0,62

13,59

23,59a±1,23

23,24


Chung

23,65a±0,58

15,63

21,32b±0,44

13,04

23,87a±0,68

18,22


Cái

37,85a±0,72

8,52

35,33b±0,69

8,88

40,18c±0,81

8,97

18

Đực

38,39a±0,95

11,04

36,08b±1,01

12,49

38,37a±0,75

8,80


Chung

38,13a±0,58

9,78

35,71b±0,61

10,75

39,27a±0,57

9,08


Cái

21,46a±0,59

12,35

23,17a±0,58

11,17

17,97b±0,47

11,70

24

Đực

23,43a±0,72

13,64

23,08a±0,63

12,22

19,55b±0,78

17,86


Chung

22,45a±0,49

13,66

23,12a±0,42

11,55

18,75b±0,50

17,04

Ghi chú:Các giá trị trên cùng 1 hàng có số là các chữ khác nhau thì sai khác có ý nghĩa (P<0,05)

Lúc 18 tháng tuổi so với 12 tháng tuổi quá trình sinh trưởng của các nhóm bê lai phục hồi và tăng lên Lai Sind đạt 35,87%; F1(Brahman × Lai Sind) đạt 33,92% và F1 (Charolais × Lai Sind) đạt 37,92%, tương ứng bê nuôi theo dõi là 38,13%; 35,71% và 39,27%. Sinh trưởng trong giai đoạn này được


cải thiện nhờ hệ tiêu hóa phát triển mạnh, khả năng tiêu hóa chất xơ được tăng cường cung cấp nhiều dinh dưỡng cho gia súc từ hệ vi sinh vật dạ cỏ. Đây là giai đoạn có quá trình sinh trưởng mạnh, hệ thống cơ xương phát triển. Sự tăng trọng nhanh trong giai đoạn này đòi hỏi quá trình nuôi dưỡng hợp lý để khai thác tiềm năng sinh trưởng của bê lai hướng thịt.

Lúc 24 tháng tuổi so với lúc 18 tháng tuổi sinh trưởng tương đối giảm xuống, sinh trưởng chậm lại, sinh trưởng tương đối của bò Lai Sind nuôi trong nông hộ 14,07%, F 1(Brahman × Lai Sind) 19,89% và F1(Charolais × Lai Sind) 20,03%, tương ứng bò nuôi theo dõi đạt 22,45%; 23,12% và 18,75%.

3.1.2 Kích thước và chỉ số các chiều đo của bò lai hướng thịt

Để đánh giá quá trình sinh trưởng, sự phát triển cân đối giữa các phần cơ thể của bò lai hướng thịt trên nền bò Lai Sind, chúng tôi tiến hành đo kích thước các chiều của cơ thể bò qua các tháng tuổi khác nhau.

3.1.2.1. Cao vây của bò lai hướng thịt qua các tháng tuổi

Kích thước chiều cao vây của bò lai hướng thịt từ 6 đến 24 tháng tuổi được trình bày ở bảng 3.4a; 3.4b.

Chiều đo cao vây của bò lai hướng thịt ở cả hai phương thức nuôi trong nông hộ và nuôi theo dõi tăng dần từ 6 tháng đến 24 tháng tuổi tuân theo quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn.

Lúc 6 tháng tuổi chiều cao vây của bê Lai Sind, F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) nuôi trong nông hộ lần lượt là: 87,02; 91,55 và 90,97 cm, ở bê nuôi theo dõi đạt tương ứng 87,65; 92,70 và 91.33 cm. Chiều cao vây của bê F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) cao hơn bê Lai Sind cùng tháng tuổi tương ứng 4,46% và 3,35%, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Sai khác giữa 2 nhóm bê lai hướng thịt F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) là 1,08%, sai khác không rõ rệt (P>0,05).


Bảng 3.4a. Cao vây của bò nuôi trong nông hộ qua các tháng tuổi


Lai Sind F1 (Bra × LS) F1 (Char × LS)


(n = 190)

(n = 180)

(n = 190)


Cái

87,45a ± 0,40

90,67b ± 0,45

89,99b ± 0,43

6

Đực

88,58a ± 0,38

92,43b ± 0,38

91,96b ± 0,37


Chung

88,02a ± 0,28

91,55b ± 0,29

90,97b ± 0,32


Cái

100,38a±0,05

103,10b±0,36

101,94b±0,36

12

Đực

101,58a±0,48

104,17b±0,43

103,03b±0,34


Chung

101,04a±0,35

103,63b±0,28

102,48b±0,25


Cái

110,41a±0,55

113,24b±0,40

112,98b±0,41

18

Đực

111,99a±0,58

115,31b±0,40

114,18b±0,43


Chung

111,20a±0,40

114,27b±0,29

113,58b±0,30


Cái

114,75a±0,46

116,99b±0,32

115,33a±0,41

24

Đực

117,07a±0,45

117,32b±0,42

117,07a±0,29


Chung

115,91a±0,33

117,16b±0,29

116,20a±0,63

Tuổi (tháng)

Tính biệt

Mean± SE (cm)

Mean± SE (cm)

Mean± SE (cm)


Ghi chú: Trong cùng hàng các giá trị có số mũ là chữ khác nhau thì sai khác ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Chiều cao vây tăng nhanh vào giai đoạn 12 tháng tuổi, đây cũng là giai đoạn cơ, xương phát triển mạnh. Lúc 12 tháng tuổi chiều cao vây của bê nuôi trong nông hộ và nuôi theo dõi đều tăng mạnh, của bê Lai Sind nuôi trong nông hộ 101,04 cm; F1(Brahman × Lai Sind) 103,63 cm và F1(Charolais × Lai Sind) 102,48 cm, tương ứng nuôi theo dõi đạt 102,00; 106,40 và 105,43 cm, tăng so với lúc 6 tháng 14,74% - 16,37%. Chiều cao vây của bê F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) cao hơn Lai Sind tương ứng 2,56%; 1,43%, sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05). F1(Charolais × Lai Sind) có chiều cao vây thấp hơn so với bò F1(Brahman × Lai Sind) là 1,15 cm, sai khác không rõ rệt (P>0,05).


Bảng 3.4b. Cao vây của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi


Lai Sind F1 (Bra × LS) F1 (Char × LS)

Tuổi (tháng)

Tính biệt

Mean± SE (cm) (n = 40)

Mean± SE (cm) (n = 40)

Mean± SE (cm) (n = 40)


6

Cái

Đực

87,35a±0,80

87,95a±0,95

91,85b±0,99

93,55b±1,06

90,40b±0.89

92,25b±0,99


Chung

87,65a±0,62

92,70b±0,73

91,33b±0,67


12

Cái

Đực

100,65a±0,91

103,35a±1,19

105,35b±0,95

107,45b±0,77

104,75b±0,80

106,10b±1,04


Chung

102,00 a±0,42

106,40b±0,62

105,43b±0,66


18

Cái

Đực

111,30a±0,76

112,70a±0,86

114,35b±0,84

116,15±1,08

112,70b±1,05

114,60b±0,94


Chung

112,00a±0,58

115,25b±0,69

113,65a±0,71


Cái

114,80a±0,58

117,95b±0,80

116,20b±0,72

24

Đực

Chung

118,40±0,84

116,60a±0,58

119,70±0,90

118,83b±0,61

117,75±0,67

116,90a±0,51

Ghi chú: Trong cùng hàng các giá trị có số mũ là chữ khác nhau thì sai khác ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Lúc 18 tháng tuổi chiều cao vây ở bò Lai Sind, F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) nuôi trong nông hộ đạt 111,20; 114,27 và 113,58 cm tương ứng nuôi theo dõi đạt 112,00; 115,25 và 113,65 cm. Chiều cao vây của các nhóm bò tăng chậm lại, tăng so với lúc 6 tháng 24,85% – 26,33%. Chiều cao vây của F1(Brahman × Lai Sind) và F1 (Charolais × Lai Sind) vượt bò Lai Sind tương ứng 2,76%; 2,14%, sai khác về chiều cao có ý nghĩa với (P<0,05). Giữa 2 nhóm F1(Brahman × Lai Sind) và F1 (Charolais × Lai Sind) sự sai khác không rõ rệt (P>0,05). So sánh chiều cao vây giữa 2 phương thức nuôi trong nông hộ và nuôi theo dõi không có sự sai khác (P>0,05).


Lúc 24 tháng tuổi bò Lai Sind; F1 (Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) lần lượt là: 115,91; 117,16 và 116,20 cm, tương ứng bò nuôi theo dõi đạt 116,60; 118,83 và 116,90 cm. Chiều cao vây của các nhóm bò lai hướng thịt ở giai đoạn này tăng chậm lại so với thời điểm 6 tháng tuổi chỉ đạt 27,42% - 31,69%. Chiều cao vây của F1(Brahman × Lai Sind) ở giai đoạn này cao hơn bò Lai Sind và F1(Charolais × Lai Sind) tương ứng 1,08%; 0,83% sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Ở bò lai nuôi theo dõi có chiều cao vây phát triển mạnh hơn so với bò nuôi trong nông hộ, bò Lai Sind, F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) có cao vây cao hơn 0,69- 1,67 cm so với bò nuôi trong nông hộ, sai khác chưa đủ tin cậy (P>0,05).

Chiều cao vây của nhóm bò F1(Brahman × Lai Sind) từ 6 tháng đến 24 tháng tuổi luôn luôn có chiều cao vây cao hơn nhóm bò Lai Sind và

F1(Charolais × Lai Sind), chắc chắn liên quan tới chiều cao của giống bố. Hệ số di truyền tính trạng cao vây khá cao h2 = 0,63 (Nguyễn Văn Thiện, 1995)[54]. Chiều cao vây của bò lai hướng thịt từ 6 đến 24 tháng tuổi có độ

biến sai thấp từ 2,44% đến 5,04%. Nhìn chung đàn bò đồng đều về chiều cao. Nguyễn Văn Thưởng và Cs (1985)[55] cho thấy khi sử dụng bò Zebu, giống Red Sindhi lai cải tạo bò địa phương chiều cao vây tăng 8,6% - 8,7% so với bò Vàng. Phạm Văn Quyến (2001)[48] nghiên cứu kích thước chiều cao vây ở bò F1 Charolais, F1 Hereford, F1 Simmental và Lai Sind tại miền Đông Nam Bộ cho kết quả chiều cao vây lúc 18 tháng tuổi tương ứng 112,13; 110,25; 106,27 và 104,5 cm. Vũ Văn Nội (1994)[39] nghiên cứu trên bò F1 Zebu; F1 Charolais; F1 Santa Gertrudis và F1 Brown Swiss cho kết quả chiều cao vây tương ứng 112; 113; 112 và 115 cm lúc 18 tháng tuổi. Fordyce (1999)[92] cho thấy bò Brahman lúc sơ sinh, 12, 24 tháng có kíck thước cao vây tương ứng 106,2; 120,2 và 131,6 cm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về chiều cao vây của F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) cao hơn so với


các nghiên cứu khác trên bò F1 Charolais, F1 Hereford, F1 Simmental, F1 Zebu, F1 Santa Gertrudis và F1 Brown Swiss nuôi ở địa phương khác trong nước, có thể do ảnh hưởng của bò nền lai tạo được chọn lọc tốt và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng tốt đã phát huy được ưu thế chiều cao của phẩm giống đực tham gia lai tạo. Chiều cao vây của con lai F1 mang tính trung gian giữa các giống bò thịt và bò Lai Sind.

3.1.2.2 Dài thân chéo của bò lai hướng thịt qua các tháng tuổi

Dài thân chéo tương quan thuận với khối lượng của bò, vì vậy người ta sử dụng chiều đo dài thân chéo của bò để tính toán khối lượng của gia súc. Kết quả về kích thước chiều đo dài thân chéo của bò lai hướng thịt ở hai phương thức nuôi dưỡng từ 6 đến 24 tháng tuổi được trình bày ở bảng 3.5a; 3.5b. Kích thước dài thân chéo tăng dần theo tháng tuổi từ 6 đến 24 tháng, chiều dài thân tăng theo quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn của gia súc.

Lúc 6 tháng tuổi Lai Sind; F1(Brahman × Lai Sind) F1(Charolais × Lai Sind) nuôi trong nông hộ có dài thân chéo là 83,25; 86,38 và 87,27 cm tương ứng nuôi theo dõi đạt 83,75; 85,80 và 87,63 cm. Dài thân chéo của F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) dài hơn Lai Sind, tương ứng 3,76% và 4,83%, sai khác có ý nghĩa (P<0,05).

Chiều dài thân chéo của các nhóm bò lai hướng thịt lúc 12 tháng tuổi tăng nhanh, bê Lai Sind, F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) tăng so với lúc 6 tháng tương ứng 23,26%; 23,27% và 24,84%. Bê F1(Brahman × Lai Sind) vượt bê Lai Sind 3,77%; bê F1(Charolais × Lai Sind) vượt bê Lai Sind 6,17%; bê F1(Charolais × Lai Sind) vượt hơn F1(Brahman × Lai Sind) 2,32%, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Dài thân chéo của nhóm bê F1(Charolais × Lai Sind) vượt cả bê Lai Sind và bê F1(Brahman × Lai Sind) chắc chắn có liên quan tới khả năng sinh trưởng nhanh của giống Charolais chuyên sản xuất thịt.


Bảng 3.5a. Dài thân chéo của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ


Lai Sind F1(Bra × LS) F1(Char × LS)

Tuổi (tháng)

Tính biệt


Mean± SE (cm) (n = 190)


Mean± SE (cm) (n = 180)


Mean± SE (cm) (n = 190)


6

Cái

Đực

82,69a ± 0,38

83,81a ± 0,42

85,96b ± 0,44

86,81b ± 0,39

86,70b ± 0,41

87,85b ± 0,44


Chung

83,25a ± 0,28

86,38b ± 0,30

87,27b ± 0,0


Cái

101,01a±0,38

105,77b±0,34

108,12c±0,35

12

Đực

Chung

104,21a±0,0,39

102,61a±0,29

107,14b±0,40

106,48b±0,26

109,78c±0,23

108,95c±0,18


Cái

116,01a±0,37

117,37a±0,52

122,53b±0,32

18

Đực

Chung

119,02a±0,37

117,52a±0,98

125,11b±0,49

121,24b±0,46

123,92b±0,40

123,22c±0,26


Cái

120,45a±0,51

120,24a±0,37

125,49b±0,44

24

Đực Chung

122,45a±0,50

121,45a±0,37

128,24b±0,37

124,24b±0,40

129,18b±0,23

127,37c±0,33

Ghi chú: Trong cùng hàng các giá trị có số mũ là chữ khác nhau thì sai khác ý nghĩa thống kê (P<0,05)


Chiều dài thân chéo tăng mạnh đến 24 tháng tuổi theo tốc độ tăng khối lượng của các nhóm bò lai hướng thịt: Lai Sind; F1(Brahman × Lai Sind) và F1(Charolais × Lai Sind) đạt 121,45; 124,24 và 127,37 cm. So với lúc 6 tháng chiều dài thân tăng 43,83% - 45,95%. Lúc 24 tháng tuổi F1(Brahman × Lai Sind) vượt Lai Sind 2,29% và F1(Charolais × Lai Sind) vượt Lai Sind 4,87%, bò F1(Charolais × Lai Sind) vượt bò F1(Brahman × Lai Sind) 2,52%, sai khác có ý nghĩa thống kê (P< 0,05). Chiều dài thân chéo của bò lai hướng thịt khi được nuôi dưỡng với chế độ dinh dưỡng cao, thể hiện khá rõ sự tăng nhanh kích thước chiều dài, ngoại hình của bò ngày càng trở nên cân đối,

Xem tất cả 170 trang.

Ngày đăng: 10/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí