Bảng 2.1: Các thành phần kinh tế và số lao động của các doanh nghiệp tại Thanh Xuân năm 2019
Số đơn vị | Tỷ trọng | Số lao động | Tỷ trọng | |
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước | 1 | 0.0% | 12 | 0.0% |
Các doanh nghiệp tư nhân | 140 | 0.6% | 955 | 0.5% |
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài >51% | 1 | 0.0% | 10 | 0.0% |
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh | 23,653 | 99.4% | 188,540 | 99.5% |
Kinh tế h n hợp có vốn nhà nước >51% vốn điều lệ | 3 | 0.0% | 38 | 0.0% |
Tổng | 23,798 | 100.0% | 189,555 | 100.0% |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Niệm, Tác Động, Chỉ Tiêu Đánh Giá Nợ Đọng Bảo Hiểm Xã Hội
- Khái Niệm Doanh Nghiệp Và Chế Tài Xử Phạt Nợ Đọng Bảo Hiểm Xã Hội
- Kinh Nghiệm Giải Quyết Xử Phạt Nợ Đọng Bảo Hiểm Xã Hội Một Số Nước
- Bảng Tổng Kết Công Tác Điều Tra Năm 2018 Và 2019
- Giải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nợ Đọng Bảo Hiểm Xã Hội Của Các Doanh Nghiệp Bằng Cách Áp Dụng Các Chế Tài Xử Phạt
- Quy Định Về Hình Thức Phạt Đối Với Doanh Nghiệp Nợ Bhxh
Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.
Nguồn: Chi cục thuế quận Thanh Xuân [22]
Thống kê trong bảng 2.1 cho thấy doanh nghiệp ngoài quốc doanh có số lao động chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng số lao động của các doanh nghiệp tại địa bàn, chiếm 99.5% với 188,540 lao động trên tổng số 189,555 lao động tại địa bàn quận Thanh Xuân, số đơn vị thuộc thành phần kinh tế này cũng chiếm tỷ lệ cao có 99.4% trên tổng số các doanh nghiệp của quận. Các thành phần kinh tế khác chiếm một tỷ lệ không đáng kể cả về số lượng đơn vị và số lượng lao động chỉ khoảng từ trên 0% đến mức cao nhất là 0.6%.
Thống kê về số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn từng phường tại Thanh Xuân như sau:
Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân năm 2019
Số lượng doanh nghiệp | Tỷ lệ | |
Phường Nhân Chính | 4,106 | 21% |
Phường Khương Trung | 2,417 | 12% |
Phường Khương Mai | 2,280 | 12% |
2,315 | 12% | |
Phường Khương Đình | 1,840 | 9% |
Phường Phương Liệt | 1,851 | 9% |
Phường Hạ Đình | 1,424 | 7% |
Phường Thanh Xuân Bắc | 1,114 | 6% |
Phường Thượng Đình | 1,041 | 5% |
Phường Thanh Xuân Nam | 801 | 4% |
Phường Kim Giang | 493 | 3% |
Tổng số doanh nghiệp | 19,682 | 100% |
Nguồn: https://ha-noi.congtydoanhnghiep.com [43]
Đứng đầu về số lượng doanh nghiệp phải kể đến phường Nhân Chính với hơn 4000 doanh nghiệp chiếm tới 21% số doanh nghiệp tại các phường của quận Thanh Xuân, điều này có thể nhận thấy là do Nhân Chính tiếp giáp với quận Cầu Giấy là một quận có mật độ dân số, sự phát triển kinh tế rất mạnh của thành phố Hà Nội. Các phường Khương Trung, Khương Mai, Thanh Xuân Trung với số doanh nghiệp trên 2000 chiếm tỷ lệ gần tương đương ở mức 12%. Các phường Phương Liệt, Khương Đình có số doanh nghiệp ít hơn chiếm 9% số doanh nghiệp là trên 1.800. Các phường Hạ Đình, Thanh Xuân Bắc, Thượng Đình lần lượt chiếm 7%, 6% và 5%. Các phường có số lượng doanh nghiệp thấp nhất là Thanh Xuân Nam và Kim Giang chỉ 3-4%, do 2 phường này đa phần diện tích nằm ở ngoại thành Hà Nội, số diện tích đất nông nghiệp còn khá lớn, dân cư thưa thớt so với các phường khác của quận.
2.2. Tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân
2.2.1. Thực trạng thu bảo hiểm xã hội và số nợ bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp
Việc nợ BHXH gần như xảy ra trên toàn bộ các doanh nghiệp, từ doanh nghiệp lớn đến doanh nghiệp nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Việc các doanh nghiệp trốn nộp, chậm nộp diễn ra gần như trong suốt quá
trình kinh doanh. Chính việc nợ BHXH từ các doanh nghiệp đã gây một hậu quả trực tiếp tới người lao động. Người lao động không hề biết các doanh nghiệp, nơi họ làm việc đang trực tiếp sử dụng tiền họ đóng BHXH để làm vốn kinh doanh. Đến khi gặp tai nạn nghề nghiệp, hoặc mất việc, người lao động cần tới sự giúp đỡ của BHXH thì hầu như không nhận được sự trợ cấp nào, vì doanh nghiệp nơi họ làm việc đang nợ BHXH.
Trước khi phân tích tình hình nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, tác giả phân tích kết quả thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân giai đoạn 2014-2019. Thu BHXH không những là khâu đầu tiên của một quá trình thực hiện chính sách, chế độ BHXH, mà bản thân nó thường chiếm một khối lượng lớn công việc, chi phối đến các hoạt động của toàn ngành BHXH. Vai trò của công tác thu BHXH được khẳng định là cơ sở hình thành nguồn quỹ BHXH và cũng là cơ sở để giải quyết các chế độ BHXH cho người lao động. Số thu và lao động tham gia BHXH như là sự sống còn của sự nghiệp BHXH.
Kết quả thu BHXH của toàn quận Thanh Xuân trong giai đoạn 2014- 2019 được thể hiện qua các số liệu sau:
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH giai đoạn 2014-2019 của BHXH quận Thanh Xuân
(đơn vị: tỷ đồng)
Kế hoạch thu (đvt: Tỷ đồng) | Số thực thu (đvt: Tỷ đồng) | % Kế hoạch | |
Năm 2014 | 1,054,651 | 1,055,249 | 100% |
Năm 2015 | 1,230,637 | 1,243,398 | 101% |
Năm 2016 | 1,423,189 | 1,447,828 | 102% |
Năm 2017 | 1,652,036 | 1,666,928 | 101% |
Năm 2018 | 1,892,267 | 1,893,261 | 100% |
Năm 2019 | 2,132,498 | 2,133,497 | 100% |
Nguồn: Bảo hiểm xã hội quận Thanh Xuân
Qua bảng 2.3 ta thấy mức thu tăng đều qua các năm, số thực thu luôn vượt kế hoạch được giao từ BHXH thành phố đạt mức cao nhất là 102% vào năm 2016. Số thực thu năm 2019 tăng gấp đôi so với mức thu năm 2014 từ mức 1,055,249 tỷ đồng lên mức 2,133,497 tỷ đồng. Lý do có thể hiểu được bởi có mức tăng đáng kể về số lượng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, mức tăng quỹ lương trích nộp bảo hiểm xã hội đã tăng hơn gấp 2 lần trong năm 2019 so với năm 2014 thể hiện qua bảng 2.4:
Bảng 2.4: Tổng số lượng lao động tham gia BHXH và tổng quỹ lương trích nộp BHXH tại BHXH quận Thanh Xuân (giai đoạn 2014-2019)
Tổng số lượng đối tượng tham gia BHXH | Mức tăng giảm tuyệt đối | Tốc độ tăng giảm (%) | Tổng quỹ lương | Mức tăng giảm tuyệt đối | Tốc độ tăng giảm (%) | |
(Đơn vị tính: người) | (Đơn vị tính: tỷ đồng) | |||||
Năm 2014 | 69,511 | 2,911,379 | ||||
Năm 2015 | 73,707 | 4,196 | 106% | 3,279,512 | 368,133 | 113% |
Năm 2016 | 77,282 | 3,575 | 105% | 3,905,895 | 626,383 | 119% |
Năm 2017 | 77,282 | 0 | 100% | 4,413,658 | 507,763 | 113% |
Năm 2018 | 87,054 | 9,772 | 113% | 5,150,268 | 736,610 | 117% |
Năm 2019 | 90,554 | 3,500 | 104% | 5,895,888 | 745,620 | 114% |
Nguồn: Bảo hiểm xã hội quận Thanh Xuân
Mặc dù số lượng đối tượng tham gia BHXH có tăng qua các năm nhưng tỷ lệ tăng thấp hơn khá nhiều so với mức tăng của tổng quỹ lương tham gia bảo hiểm xã hội, cụ thể năm 2015 mức tăng của số lượng đối tượng tham gia BHXH là 106% trong khi tổng quỹ lương tăng tới 113%; đặc biệt nhất là trong năm 2017 mặc dù số lượng đối tượng tham gia BHXH không hề tăng so với năm 2016 nhưng tổng quỹ lương cũng đạt mức tăng 113%.
Bảng 2.5: Tốc độ tăng thu BHXH giai đoạn 2014-2019 tại BHXH Thanh Xuân
(đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |
Số thực thu | 1,055,249 | 1,243,398 | 1,447,828 | 1,666,928 | 1,893,261 | 2,133,497 |
Tốc độ tăng thu | 17,8% | 16,4% | 15,1% | 13,6% | 12,7% |
Nguồn: Bảo hiểm xã hội quận Thanh Xuân
Mặc dù tăng về số tuyệt đối nhưng tốc độ tăng thu của BHXH từ năm 2014 đến năm 2019 lại có xu hướng giảm dần từ mức 17,8% vào năm 2015 xuống còn 12,7% vào năm 2019 trong khi tổng số đối tượng tham gia BHXH và quỹ lương đóng BHXH lại liên tục tăng qua các năm.
Từ việc phân tích kết quả thu BHXH trên cho thấy việc quản lý thu BHXH tại Thanh Xuân đang còn chưa được hoàn thiện. Kết quả thu BHXH có chiều hướng giảm dần.
Phân tích tình hình nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân. Tình hình nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.6: Tình hình nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân (giai đoạn từ năm 2014- 2019)
(đơn vị: tỷ đồng)
Tổng số nợ | Số phải thu | Tỷ lệ nợ | |
Năm 2014 | 205,762 | 1,266,733 | 16.24% |
Năm 2015 | 174,386 | 1,455,851 | 11.98% |
Năm 2016 | 149,485 | 1,572,674 | 9.51% |
Năm 2017 | 144,629 | 1,796,665 | 8.05% |
Năm 2018 | 115,235 | 2,007,502 | 5.74% |
Năm 2019 | 126,862 | 2,218,339 | 5.71% |
Nguồn: Bảo hiểm xã hội quận Thanh Xuân
Bảng 2.6 đã phản ánh rất rõ rệt tình hình nợ đọng BHXH tại Thanh Xuân với tỷ lệ giảm rất đáng khích lệ. Tổng số nợ bảo hiểm không chỉ giảm về lượng tuyệt
đối mà còn giảm cả về tỷ lệ so với số phải thu. Trong năm 2014 trong khi số phải thu BHXH là trên 1,200 tỷ đồng thì số nợ lên tới 205 tỷ chiếm 16.24%; từ năm 2015-2017 tỷ lệ nợ lần lượt là 11.98%, 9.51% và 8.05%; và đặc biệt là tỷ lệ này đã giảm xuống còn 5.71% vào năm 2019 với số nợ BHXH là trên 126 tỷ đồng.
Tình hình nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân có thể được phân chia theo từng loại đơn vị nợ như sau:
Bảng 2.7: Báo cáo nợ BHXH giai đoạn 2014- 2019 phân chia theo từng loại đơn vị nợ của quận Thanh Xuân
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |||||||
Số đơn vị | Số nợ | Số đơn vị | Số nợ | Số đơn vị | Số nợ | Số đơn vị | Số nợ | Số đơn vị | Số nợ | Số đơn vị | Số nợ | |
Nợ dưới 1 tháng | 914 | 2.69 | 889 | 2.49 | 789 | 2.24 | 811 | 2.48 | 625 | 2.81 | 706 | 1.64 |
Nợ từ 1- dưới 3 tháng | 931 | 20.65 | 881 | 20.54 | 681 | 20.37 | 926 | 20.54 | 770 | 12.61 | 796 | 17.65 |
Nợ từ 3- dưới 6 tháng | 521 | 20.61 | 441 | 20.52 | 351 | 20.32 | 442 | 15.07 | 252 | 14.21 | 305 | 13.54 |
Nợ từ 6- dưới 12 tháng | 395 | 28.09 | 360 | 27.89 | 261 | 19.36 | 116 | 10.82 | 65 | 7.97 | 177 | 17.34 |
Nợ từ 12 – dưới 24 tháng | 185 | 53.21 | 165 | 44.31 | 123 | 32.31 | 82 | 12.59 | 58 | 6.91 | 66 | 12.14 |
Nợ từ 24 tháng trở lên | 119 | 80.51 | 89 | 58.63 | 67 | 54.89 | 116 | 83.13 | 66 | 70.72 | 56 | 64.53 |
Tổng số đơn vị nợ | 3065 | 205.76 | 2825 | 174.39 | 2272 | 149.49 | 2493 | 144.63 | 1836 | 115.24 | 2106 | 126.86 |
Nguồn: Bảo hiểm xã hội quận Thanh Xuân
Qua bảng 2.7 ta có thể thấy số nợ BHXH từ năm 2014 đến năm 2019 có chiều hướng giảm rõ rệt, giảm cả về số doanh nghiệp nợ BHXH và số tiền nợ BHXH, cụ thể: năm 2014 tổng số đơn vị nợ là 3065 đơn vị, thì đến năm 2019 giảm xuống còn 2106 đơn vị; tổng số nợ của năm 2014 là 205,76 tỷ đồng thì đến năm 2019 giảm xuống còn 126,86 tỷ đồng.
Đa số là doanh nghiệp nợ dưới 1 tháng và nợ từ 1 tháng đến dưới 3 tháng, số đơn vị và số tiền nợ cũng tăng, giảm qua các năm, từ năm 2014 đến năm 2016 số đơn vị và số nợ có chiều hướng giảm nhưng cũng không đáng kể, đến năm 2017 số đơn vị và số nợ tăng, đến năm 2018 số đơn vị nợ và số nợ lại giảm, đến năm 2019 số đơn vị nợ và số nợ lại tăng, cụ thể số đơn vị nợ dưới 1 tháng là 706 với số nợ
1.64 tỷ đồng, số đơn vị nợ từ 1 tháng đến dưới 3 tháng là 796 với số nợ là 17,65 tỷ đồng.
Số doanh nghiệp nợ từ 24 tháng trở lên chiếm ít nhất nhưng lại có số tiền nợ BHXH cao nhất. Số doanh nghiệp nợ từ 3 tháng đến dưới 6 tháng, nợ từ 6 tháng đến dưới 12 tháng, nợ từ 12 tháng đến dưới 24 tháng có số tiền nợ BHXH cũng tăng, giảm thất thường qua các năm từ năm 2014 đến năm 2019, tuy nhiên nhìn vào bảng có thể thấy số đơn vị nợ và số tiền nợ có chiều hướng giảm sâu qua các năm, điều đó chứng tỏ công tác đôn đốc, thu hồi nợ của BHXH quận Thanh Xuân ngày càng được đẩy mạnh.
Bảng 2.8: Báo cáo nợ BHXH từ năm 2014 đến năm 2019 của toàn thành phố Hà Nội(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |||||||
Số đơn vị | Số nợ | Số đơn vị | Số nợ | Số đơn vị | Số nợ | Số đơn vị | Số nợ | Số đơn vị | Số nợ | Số đơn vị | Số nợ | |
Nợ dưới 1 tháng | 6,650 | 41.3 | 7,969 | 59.4 | 8,758 | 51.9 | 10,283 | 102.1 | 8,143 | 36.8 | 8,558 | 60.2 |
Nợ từ 1- dưới 3 tháng | 4,061 | 165.5 | 5,798 | 268.9 | 7,527 | 299.9 | 5,843 | 151.1 | 8,812 | 195.9 | 8,826 | 196.8 |
Nợ từ 3- dưới 6 tháng | 2,214 | 135.1 | 2,558 | 119.7 | 3,353 | 160.1 | 3,561 | 102.6 | 3,327 | 117.8 | 3,424 | 120.3 |
Nợ từ 6- dưới 12 tháng | 2,484 | 245.1 | 2,544 | 205.1 | 2,982 | 240.6 | 2,087 | 151.7 | 1,585 | 109.8 | 1,684 | 111,9 |
Nợ từ 12 – dưới 24 tháng | 1,971 | 332.7 | 1,617 | 272.6 | 1,879 | 268.2 | 1,335 | 204.7 | 889 | 144.3 | 905 | 145.4 |
Nợ từ 24 tháng trở lên | 2,274 | 805.3 | 1,918 | 774.2 | 1,780 | 769.8 | 1,162 | 628.2 | 721 | 439.5 | 735 | 445.6 |
Tổng số đơn vị nợ | 19,654 | 1,725 | 22,404 | 1,700 | 26,279 | 1,791 | 24,271 | 1,340 | 23,477 | 1,044 | 24,132 | 1,080 |
Nguồn: Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội [21]
Bảng 2.9: So sánh tình hình nợ đọng BHXH của quận Thanh Xuân với toàn thành phố Hà Nội
(đơn vị: %)
Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |||||||
Số đơn vị | Số nợ | Số đơn vị | Số nợ | Số đơn vị | Số nợ | Số đơn vị | Số nợ | Số đơn vị | Số nợ | Số đơn vị | Số nợ | |
Nợ dưới 1 tháng | 13.74 | 6.51 | 11.16 | 4.19 | 9.01 | 4.32 | 7.89 | 2.43 | 7.68 | 7.64 | 8.25 | 2.72 |
Nợ từ 1- dưới 3 tháng | 22.93 | 12.48 | 15.19 | 7.64 | 9.05 | 6.79 | 15.85 | 13.59 | 8.74 | 6.44 | 9.02 | 8.97 |
Nợ từ 3- dưới 6 tháng | 23.53 | 15.26 | 17.24 | 17.14 | 10.47 | 12.69 | 12.41 | 14.69 | 7.57 | 12.06 | 8.91 | 11.26 |
Nợ từ 6- dưới 12 tháng | 15.90 | 11.46 | 14.15 | 13.60 | 8.75 | 8.05 | 5.56 | 7.13 | 4.10 | 7.26 | 10.51 | 15.50 |
Nợ từ 12 – dưới 24 tháng | 9.39 | 15.99 | 10.20 | 16.25 | 6.55 | 12.05 | 6.14 | 6.15 | 6.52 | 4.79 | 7.29 | 8.35 |
Nợ từ 24 tháng trở lên | 5.23 | 10.00 | 4.64 | 7.57 | 3.76 | 7.13 | 9.98 | 13.23 | 9.15 | 16.09 | 7.62 | 14.48 |
Tổng số đơn vị nợ | 15.59 | 11.93 | 12.61 | 10.26 | 8.65 | 8.35 | 10.27 | 10.79 | 7.82 | 11.04 | 8.73 | 11.75 |
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ bảng 2.7 và bảng 2.8
Nhìn vào bảng 2.9 ta thấy tỷ lệ nợ BHXH của quận Thanh Xuân so với toàn thành phố Hà Nội có sự tăng giảm biến động, năm 2014 tổng số đơn vị nợ chiếm 15.59% toàn thành phố nhưng đến năm 2019 giảm xuống chiếm 8.73% so với toàn thành phố, và tỷ lệ nợ cũng tăng giảm biến động theo từng năm: năm 2014 là 11.93%, năm 2015 là 10.26%, năm 2016 là 8.35%, năm 2017 là 10.79%, năm 2018
là 11.04%, năm 2019 là 11.75% so với toàn thành phố Hà Nội, tỷ lệ đơn vị nợ dưới 1 tháng có xu hướng giảm, nhưng tỷ lệ đơn vị nợ từ 24 tháng trở lên có xu hướng tăng và chiếm tỷ lệ cao nhất năm 2018.
2.2.2. Các chế tài xử phạt nhằm giảm tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm xã hội đã thực hiện tại quận Thanh Xuân