Bảo Hiểm Xã Hội Góp Phần Thực Hiện Công Bằng Xã Hội


chính, tiền tệ quốc gia.

- Bản chất xã hội của BHXH

BHXH thuộc phạm vi hệ thống chính sách xã hội, nó liên quan đến lợi ích của mọi người dân trong xã hội. Thể hiện ở chỗ quỹ BHXH là một bộ phận của tổng sản phẩm trong nước được xã hội tổ chức, quản lý, bảo tồn và phân phối lại thu nhập. BHXH còn là công cụ cải thiện điều kiện sống của mọi tầng lớp dân cư, đặc biệt là NLĐ.

Những hụt hẫng và biến cố về thu nhập trong các trường hợp ốm đau, tai nạn làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc khi già yếu trở thành mối đe dọa cuộc sống bình thường của NLĐ. Để khắc phục tình trạng này, với truyền thống “lá lành đùm lá rách”, tinh thần “tương thân tương áitrong nhân dân được phát huy dưới các hình thức đóng góp của Nhà nước, NSDLĐ vàNLĐ khi họ còn khỏe mạnh, còn có thu nhập, để dùng vào lúc tuổi già, lúc ốm đau... Kết quả của sự phân phối lại đó tạo ra được sự bình đẳng hơn về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Chính từ đó góp phần tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất có hiệu quả, tạo được thêm nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập đồng thời phát triển tốt hơn các dịch vụ xã hội phục vụ cho con người như y tế, giáo dục, văn hoá. Như vậy, thực tế cho thấy BHXH là công cụ quan trọng và hiệu quả để tạo nên một mạng lưới an toàn cho con người, hoạt động BHXH không vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt động vì mục đích bảo đảm sự phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp phần ổn định và thúc đẩy tiến bộ xã hội.

1.1.2. Chức năng của bảo hiểm xã hội

BHXH được xem như là một loạt các hoạt động mang tính xã hội nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định trật tự xã hội nói chung do vậy BHXH có chức năng:

- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Đây là chức


năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.

- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. BHXH cũng dựa trên nguyên tắc lấy số đông bù số ít, do vậy mọi người lao động khi tham gia BHXH đều bình đẳng trong việc đóng góp vào quỹ cũng như được bình đẳng trong quyền lợi nhận được từ các chế độ BHXH.

- BHXH là đòn bẩy, khuyến khích NLĐ hăng hái tham gia lao động sản xuất và từ đó nâng cao năng suất lao động.

Kế toán thu chi tại Bảo hiểm xã hội huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên - 3

- BHXH thực hiện chức năng điều hoà lợi ích giữa ba bên: NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước đồng thời làm giảm bớt mâu thuẫn xã hội, góp phần ổn định chính trị, kinh tế, xã hội.

- BHXH còn thực hiện chức năng giám đốc bởi BHXH tiến hành kiểm tra, giám sát việc tham gia thực hiện chính sách BHXH của NLĐ, người sử dụng lao động (NSDLĐ) theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, góp phần ổn định xã hội.

Với những chức năng trên, BHXH đã trở thành một trong những quyền con người, được Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên ngôn Nhân quyền ngày (10/12/1948): “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng BHXH, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con người”[21].

1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội

1.1.3.1. Bảo hiểm xã hội góp phần thực hiện công bằng xã hội

Về bản chất kinh tế có thể khẳng định ngay BHXH không nhằm mục đích kinh doanh, lợi nhuận, nhưng lại là công cụ thực hiện phân phối lại thu nhập. BHXH dựa trên nguyên tắc NLĐ bình đẳng trong nghĩa vụ đóng góp và quyền lợi được hưởng trong BHXH thông qua hoạt động của mình. BHXHtham gia vào việc phân phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa


những NLĐ thế hệ trước với thế hệ sau, giữa những ngành nghề sản xuất, giữa những người thu nhập cao và người có thu nhập thấp, giữa những người may mắn và không may mắn. Vì vậy, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội. Chính sách BHXH công bằng, hợp lý, tiến bộ sẽ tạo ra động lực để thực hiện tốt chính sách kinh tế, giải quyết tốt những vấn đề xã hội.

Dù trong điều kiện nào, với hình thức nào, BHXH cũng lấy mục tiêu an sinh xã hội làm căn bản. Hệ thống BHXH được mở rộng góp phần giảm bớt những đối tượng cần trợ giúp xã hội. Và như vậy gánh nặng của Ngân sách, của các quỹ công cộng và của cộng đồng sẽ nhẹ bớt. Điều này cũng có nghĩa là hệ thống an sinh xã hội quốc gia càng đảm bảo và phát triển.

1.1.3.2. Bảo hiểm xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế

Như đã biết, trong kinh tế thị trường, BHXH được thực hiện theo cơ chế ba bên: NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước. Những đóng góp của các bên tham gia BHXH nêu trên là những nguồn cơ bản hình thành quỹ BHXH. Ngoài nguồn tài chính rất lớn từ sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ được tồn tích lại, quỹ BHXH còn có những nguồn thu khác, như thu từ các hoạt động đầu tư, thu từ các khoản nộp phạt do chậm nộp BHXH của các cơ quan, doanh nghiệp, thu từ các hỗ trợ của các tổ chức quốc tế (nếu có) và các khoản thu khác.

Chức năng của quỹ BHXH là để chi trả các trợ cấp BHXH và chi phí cho các hoạt động của hệ thống BHXH. Quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời cũng là một quỹ dự phòng. Nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là phương tiện quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, quỹ BHXH lại độc lập với Ngân sách Nhà nước. Do đó, việc quản lý quỹ BHXH, thực hiện đầu tư, bảo tồn và tăng trưởng quỹ rất cần thiết, với đặc thù thời điểm thu và chi không trùng nhau, quỹ BHXH luôn tập trung nguồn tài chính “nhàn rỗi” tương đối lớn đầu tư lại cho nền kinh tế như cho Chính phủ vay hoặc trực tiếp được đầu tư vào các dự án phát triển hoặc những công trình phúc lợi (xây nhà ở cho NLĐ, xây đường xá, cơ sở hạ tầng...) tạo ra nhiều công ăn việc làm cho NLĐ,


góp phần thực hiện những mục tiêu tăng trưởng, bảo toàn, phát triển quỹ BHXH và phát triển kinh tế đất nước.

Hoạt động BHXH là hoạt động dịch vụ công mang tính xã hội cao, là quá trình tổ chức triển khai thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH đối với NLĐ và NSDLĐ; giải quyết các chế độ, chính sách BHXH và chi BHXH cho người được hưởng; nhằm đảm bảo cho mọi NLĐ, mọi tổ chức, đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh được bình đẳng, công bằng.

Dưới góc độ kinh tế, các hoạt động BHXH đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần làm tăng thu nhập quốc dân và ngựơc lại kinh tế tăng trưởng đã có tác động tích cực, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới các hoạt động BHXH. Đảng và Nhà nước đã khẳng định phát triển kinh tế xã hội dựa trên nội lực là chính thì nguồn đầu tư từ quỹ BHXH là một kênh quan trọng. Có thể nói BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm bình ổn đời sống kinh tế - xã hội và góp phần làm vững chắc thể chế chính trị. Đồng thời, chính sách BHXH là vấn đề xã hội, vấn đề con người, NLĐ là chủ thể quyết định với nền kinh tế - xã hội.

1.2. Các quỹ và nội dung thu - chi của cơ quan bảo hiểm xã hội

1.2.1. Các quỹ của cơ quan bảo hiểm xã hội

1.2.1.1. Quỹ bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH là một trong những nội dung cơ bản của hệ thống BHXH. Quỹ BHXH được hình thành bằng nhiều nguồn khác nhau, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung là quỹ dự trữ tài chính để đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm vì những “rủi ro xã hội” như ốm đau, thai sản, TNLĐ - BNN, tử tuất...

Như vậy quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời cũng là một quỹ dự phòng. Nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là phương tiện quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển . Tuy nhiên, quỹ BHXH lại độc lập với Ngân sách Nhà nước.


Theo Luật BHXH, Quỹ BHXH gồm các Quỹ thành phần sau:

- Quỹ BHXH bắt buộc, gồm:

+ Quỹ ốm đau và thai sản

+ Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

+ Quỹ hưu trí và tử tuất

- Quỹ BHXH tự nguyện

1.2.1.2. Quỹ Bảo hiểm y tế

Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế.

Theo Luật BHYT, Quỹ BHYT gồm các quỹ thành phần sau:

- Quỹ khám chữa bệnh;

- Quỹ dự phòng, chi phí quản lý.

1.2.1.3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

Theo Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ban hành quỹ BHTN hình thành do người chủ sử dụng đóng 1% mức lương và sự đóng góp của người lao động 1% [15].

1.2.2. Nội dung thu của cơ quan bảo hiểm xã hội

1.2.1.1 Nội dung thu bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những rủi ro cho tất cả những người tham gia, với tổng dự trữ ít nhất, làm cho việc dàn trải rủi ro được thực hiện theo cả không gian và thời gian, đồng thời giúp giảm tối thiểu thiệt hại kinh tế cho người sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho ngân sách nhà nước và ngân sách gia đình. Cơ sở hình thành quỹ BHXH do chính sách BHXH của mỗi quốc gia quy định. Nếu thực hiện theo mô hình BHXH Nhà nước, quỹ BHXH không tồn tại độc lập, nói cách khác, các khoản chi BHXH đều do Nhà nước đài thọ. Nếu thiết lập BHXH theo cơ chế


thị trường, quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp theo những quy định của Luật. Trong trường hợp này quỹ BHXH được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:

Trước hết, đó là phần đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và sự đóng góp hoặc hỗ trợ của Nhà nước trong một số trường hợp. Phần đóng góp này gọi chung là phí BHXH, là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất và cơ bản của quỹ. Sự đóng góp của các bên phụ thuộc vào chính sách BHXH, vào điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi nước và phụ thuộc vào việc thiết kế các chế độ BHXH.

- Đóng góp của người lao động: người lao động đóng góp BHXH (nộp phí BHXH) để bảo hiểm cho chính mình, trên cơ sở trích một phần từ tiền lương/thu nhập nhận được trong quá trình làm việc. Sự đóng góp của người lao động là thực hiện dàn trải “rủi ro” theo thời gian.

- Đóng góp của người sử dụng lao động: người sử dụng lao động hàng tháng, trích từ quỹ lương của doanh nghiệp để đóng góp BHXH cho tổng số lao động mà doanh nghiệp thuê mướn. Sự đóng góp của người sử dụng lao động do luật quy định, thể hiện trách nhiệm của họ đối với người lao động. Mặt khác, sự đóng góp của người sử dụng lao động còn vì chính lợi ích của họ. Ở đây, những người sử dụng lao động đã thực hiện chia sẻ rủi ro lẫn nhau, để khi rủi ro xảy ra đối với người lao động mà họ thuê mướn, thì họ không phải chi phí những khoản tiền lớn để bồi thường cho người lao động, mà những chi phí này đã chuyển sang cơ quan BHXH, và vì vậy, tiến trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị ảnh hưởng.

- Đóng góp của Nhà nước: Trong một số hệ thống BHXH, Nhà nước có thể đóng góp BHXH trực tiếp hoặc gián tiếp. Trường hợp tham gia trực tiếp vì Nhà nước cũng là người sử dụng số lượng lớn lao động là công chức làm việc ở khu vực quản lý nhà nước, khu vực sự nghiệp và được nhận lương từ ngân sách. Ngoài ra, với tư cách quản lý nền kinh tế, quản lý xã hội, Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm giá trị của quỹ BHXH và hỗ trợ cho quỹ trong những trường hợp cần thiết.


+ Thứ hai, là phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi tương đối của quỹ, được tổ chức BHXH chuyên trách đưa vào hoạt động đầu tư để sinh lợi. Do tính chất của các rủi ro xã hội và các sự kiện xã hội phát sinh không đồng đều theo thời gian và không gian, nên trong quá trình hoạt động, có một bộ phận của quỹ chưa sử dụng đến. Phần nhàn rỗi tương đối được đầu tư vào thị trường tài chính, hoặc thị trường bất động sản, hoặc các hoạt động đầu tư khác để sinh lợi.

+ Thứ ba, là phần thu từ tiền nộp phạt của những cá nhân và tổ chức kinh tế, do vi phạm luật lệ về BHXH. Theo quy định của pháp luật BHXH ở nhiều nước, đến một thời hạn quy định, nếu doanh nghiệp và người sử dụng lao động không nộp phí BHXH, sẽ phải chịu một khoản tiền phạt bằng một tỷ lệ nào đó trên tổng số tiền phải nộp ; đồng thời vẫn phải nộp phần phí BHXH theo quy định. Như vậy, tiền nộp phạt cũng là bộ phận tạo ra nguồn thu cho quỹ BHXH.

+ Thứ tư, là các khoản thu khác.

Quỹ BHXH ở Việt Nam được hình thành và sử dụng như sau[4]:

- Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: đóng góp của Nhà nước, NLĐ, NSDLĐ, trong đó:

+ NLĐ đóng góp vào quỹ BHXH mức 8% tính trên tiền lương.

+ NSDLĐ đóng mức 17,5% tổng quỹ tiền lương.

+ Nhà nước đóng và hỗ trợ để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối với NLĐ hưởng lương từ NSNN.

- Đối tượng tham gia tự nguyện: mọi cá nhân trong độ tuổi lao động từ 15 đến 60 tuổi không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; và người đã có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc không phân biệt tuổi đời. Đóng góp tỷ lệ 22% trên mức thu nhập tự lựa chọn, thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung, cao nhất bằng 20 lần lương tối thiểu chung.

- Đối tượng tham gia BH thất nghiệp: đóng góp của Nhà nước, NSDLĐ, NLĐ là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc có hợp đồng không kỳ hạn hoặc


hợp đồng từ 12 tháng trở lên, trong đó:

+ Người lao động đóng góp bằng 1% tiền lương, tiền công tháng.

+ NSDLĐ đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng của những người tham gia BH thất nghiệp.

+ Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BH thất nghiệp.

- Tiền sinh lời từ việc thực hiện các hoạt động đầu tư bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH.

- Hỗ trợ của Nhà nước.

- Các khoản thu hợp pháp khác.

1.2.1.2. Nội dung thu bảo hiểm y tế

* Tiền đóng BHYT theo qui định [4]

- Thu của của người sử dụng lao động, đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN

+ Người sử dụng lao động đóng 3% mức thu nhập hàng tháng trả cho người lao động làm căn cứ đóng BHXH,BHYT, BHTN, người lao động đóng 1,5% mức thu nhâọ hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH,BHYT,BHTN

- Thu của đối tượng tham gia tự đóng: Người tham gia BHYT đóng 4,5% mức lương cơ sở tại thời điểm tham gia BHYT tự đóng

- Thu của ngân sách đóng, ngân sách hỗ trợ : Ngân sách nhà nước đóng 4,5% mức lương cơ sở tại thời điểm cho đối tượng thuộc ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ theo tỷ lệ 40% đối tượng học sinh sinh viên, 70% hỗ trợ cho hộ cận nghèo.

* Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ

* Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước

* Các nguồn thu hợp pháp khác

1.2.1.3. Tổ chức và quản lý hoạt động thu bảo hiểm xã hội

Thực hiện Luật BHXH số 58/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2016, Nghị định số 115/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11/11/2015 quy

Xem tất cả 97 trang.

Ngày đăng: 13/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí