mong muốn quay lại vay tiếp tại chi nhánh chỉ có 3 hộ mong muốn vay tiếp ở NH chính sách. Điều đó chứng tỏ hiệu quả tín dụng đối với HSX tại chi nhánh trong thời gian qua đã đạt được kết quả khá tốt, các hộ sản xuất đã đạt được kết quả khá cao, ngân hàng cũng đã tạo được niềm tin cho đại đa số người vay. Đồng thời thể hiện khả năng vượt qua được tâm lý e ngại, sợ rủi ro của một bộ phận người dân, họ đã mạnh dạn vay vốn đầu tư, mở rộng sản xuất, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi của địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa. Để từ đó vươn lên làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội. Góp phần vào thực hiện mục tiêu nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
b. Một số ý kiến, tồn tại vướng mắc về nguồn vốn tín dụng của các hộ điều tra
Qua phỏng vấn trực tiếp 60 hộ sản xuất về các nhận xét và tồn tại, vướng mắc về nguồn vốn tín dụng của chi nhánh NH NN&PTNT huyện Tuyên Hóa trong thời gian qua, tôi thu được một số ý kiến như sau:
Khi hỏi về mức cho vay, thì phần lớn các hộ vay đều cho là hợp lý, chiếm 78,33% trong tổng số người được phỏng vấn. Tuy nhiên, số hộ cho rằng mức cho vay không hợp lý vẫn chiếm tỷ lệ khá cao, tới 21,67%. Có 13 hộ cho rằng mức cho vay của NH như vậy là còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn, để mở rông sản xuất hay đầu tư lớn thì một số hộ phải tiếp cận đến các nguồn vốn khác, đặc biệt có một số hộ phải vay lãi nóng đã đẩy chi phí sản xuất tăng cao nên hiệu quả thu lại của hộ thấp.
Nhận xét về lãi suất cho vay của ngân hàng: Lãi suất là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của người vay vốn. Nếu lãi suất cao, thì thu nhập của NH sẽ cao còn thu nhập của người vay sẽ giảm xuống => quy mô món vay bị thu hẹp và ngược lại. Trong tổng số 60 hộ điều tra ở hai xã Hương Hóa và Thanh Hóa thì có tới 17 hộ cho rằng lãi suất cho vay của ngân hàng là cao, chiếm tới 28,33% trong tổng số hộ vay vốn. Đối với những hộ này, họ cho rằng với mức lãi suất từ 15% đến 17,88%/năm là tương đối cao so với quy mô sản xuất kinh doanh của hộ, nó làm cho lợi nhuận thu được của hộ bị giảm sút, nếu gặp rủi ro thì khó có khả năng trả được nợ. Chính điều này đã gây cản trở lớn cho hộ trong việc tiếp cận nguồn vốn vay, hộ không giám vay lớn để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất.
Bảng 18: Một số nhận xét, ý kiến của các hộ điều tra
Hương Hóa | Thanh Hóa | Tổng chung | ||||
Số hộ | % | Số hộ | % | Số hộ | % | |
Lãi suất | 30 | 100 | 30 | 100 | 60 | 100 |
- Hợp lý | 23 | 76.67 | 20 | 66,67 | 43 | 71,67 |
- Cao | 7 | 23.33 | 10 | 33,33 | 17 | 28,33 |
Mức cho vay | 30 | 100 | 30 | 100 | 60 | 100 |
- Hợp lý | 25 | 83.33 | 22 | 73,33 | 47 | 78,33 |
- Thấp | 5 | 16.67 | 8 | 26,67 | 13 | 21,67 |
Thời hạn vay | 30 | 100 | 30 | 100 | 60 | 100 |
- Hợp lý | 29 | 96.67 | 28 | 93,33 | 57 | 95 |
- Ngắn | 1 | 3.33 | 2 | 6,67 | 3 | 5 |
Thời hạn trả nợ | 30 | 100 | 30 | 100 | 60 | 100 |
- Hợp lý | 29 | 96,67 | 27 | 90 | 56 | 93,33 |
- Không hợp lý | 1 | 3,33 | 3 | 10 | 4 | 6,67 |
Thủ tục cho vay | 30 | 100 | 30 | 100 | 60 | 100 |
- Đơn giản | 25 | 83,33 | 23 | 76,67 | 48 | 80 |
- Rườm rà | 4 | 13,33 | 4 | 13,33 | 8 | 13,33 |
- Phức tạp | 1 | 3,33 | 3 | 10 | 4 | 6,67 |
Điều kiện vay vốn | 30 | 100 | 30 | 100 | 60 | 100 |
- Khó khăn | 4 | 13,33 | 4 | 13,33 | 8 | 13,33 |
- Thông thoáng | 26 | 86,67 | 26 | 86,67 | 52 | 86,67 |
Các điều kiện về thế chấp | 30 | 100 | 30 | 100 | 60 | 100 |
- Hợp lý | 26 | 86,67 | 24 | 80 | 50 | 83,33 |
- Không hợp lý | 4 | 13,33 | 6 | 20 | 10 | 16,67 |
Nhận xét về CBTD | 30 | 100 | 30 | 100 | 60 | 100 |
- Nhiệt tình | 29 | 96,67 | 27 | 90 | 56 | 93,33 |
- Thờ ơ | 1 | 3,33 | 3 | 10 | 4 | 6,67 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Giai Đoạn 2007 – 2009
- Tỷ Lệ Nợ Xấu Của Hộ Sản Xuất Tại Chi Nhánh Nh Nn&ptnt Huyện
- Tình Hình Sử Dụng Vốn Vay Thực Tế Của Các Hộ Điều Tra
- Đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện tuyên hóa, tỉnh Quảng Bình - 7
- Đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện tuyên hóa, tỉnh Quảng Bình - 8
Xem toàn bộ 66 trang tài liệu này.
(Nguồn xử lý số liệu điều tra)
Về thời hạn cho vay là do thỏa thuận giữa NH với khách hàng, cho nên đa số người vay đều cho rằng thời hạn vay như vậy là hợp lý, đảm bảo cho việc trả nợ cho NH được tốt hơn, chỉ có 3 hộ vay cho rằng thời hạn vay là ngắn, chỉ chiếm 5% trong tổng số hộ vay vốn. Đây chính là một trong những thuận lợi cho NH cũng như người vay vốn trong vấn đề đảm bảo cho việc trả nợ, nâng cao năng suất sản phẩm.
Các quy định về thời hạn trả nợ (gốc, lãi), thủ tục cho vay, điều kiện vay vốn, các điều kiện về thế chấp cũng ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn vay. Theo đánh giá của những người được phỏng vấn cho thấy, về thủ tục cho vay còn chưa nhiều điều bất hợp lý như thủ tục cho vay còn quá rườm rà, phức tạp, khi được hỏi về thủ tục vay vốn thì có tới 8 người cho rằng thủ tục cho vay còn rườm rà và 4 người cho rằng nó quá phức tạp, có quá nhiều thủ tục giấy tờ. Điều đó đã ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của người vay, nhất là đối với những hoạt động mang tính thời vụ cao (nghề mộc, buôn bán,...) gây chậm trễ, dễ mất cơ hội kinh doanh.
Về điều kiện vay vốn, cũng chưa thực sự được thông thoáng, có tới 8 hộ trong tổng số 60 hộ điều tra cho rằng, điều kiện vay vốn còn khó khăn như phương thức cho vay còn hạn hẹp, đối tượng cho vay còn hạn chế, để vay đầu tư sản xuất lớn thì đòi hỏi tài sản thế chấp cao, mức vốn tự có lớn nên hộ khó có khả năng đáp ứng. Đồng thời, do có quá nhiều thủ tục, quy trình xét duyệt cho vay có quá nhiều công đoạn nên vào nhừng lúc thời vụ khách hàng ngại tiếp xúc vay vốn tại ngân hàng mà chuyển quan vay các nguồn khác nhanh chóng hơn (Tư nhân) nhưng lãi suất cao, vì vậy doanh thu của hoạt động sản xuất vì thế cũng giảm.
Các điều kiện về thế chấp cũng ảnh hưởng lớn đến sự an toàn, đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng, đồng thời tài sản thế chấp cũng giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro. Tuy nhiên nếu tài sản thế chấp lớn quá cũng ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng của người vay, nếu tài sản thế chấp của họ nhỏ thì món vay của họ cũng nhỏ vì thế nhu cầu về nguồn vốn sẽ không được đáp ứng, => quy mô sản xuất vì vậy cũng bị thu hẹp. Trong tổng số hộ vay vốn có tới 16,67% số hộ vay vốn cho rằng điều kiện về thế chấp không hợp lý, múc vay tín chấp thấp, còn tài sản thế chấp trên nguồn vốn vay lại cao, nên hộ khó có khả năng đáp ứng.
Cán bộ tín dụng cũng đóng một vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả sử dụng nguồn vốn của người vay. CBTD cơ sở là người trực tiếp quản lý, giám sát, hướng dẫn khách hàng vay vốn sử dụng vốn, đôn đốc thu nợ,... Vì hiệu quả tín dụng có tốt hay không một phần cũng do tác động của CBTD. Qua điều tra cho thấy CBTD đã chiếm phần lớn được cảm tình của người dân, có 56 hộ, chiếm 93,33% số hộ vay vốn cho rằng các CBTD có thái độ nghiêm túc, lịch sự,
nhiệt tình, luôn quan tâm tới người dân, tận tình hướng dẫn, tư vấn giúp người dân lên kế hoạch sản xuất để sử dụng đồng vốn được tốt hơn. Tuy nhiên vẫn có một số vấn đề tồn tại của một số CBTD đó là thái độ thờ ơ, không quan tâm tới khách hàng, có tổng số 4 hộ (chiếm 6,67% số hộ vay vốn) cho rằng CBTD còn thờ ơ, có thái độ, tỏ ra không quan tâm tới khách hàng.
Ngoài ra, qua điều tra về các khó khăn trong vấn đề sản xuất và sử dụng vốn của NH, các hộ còn gặp phải 1 số khó khăn, tồn tại như kỹ năng sản xuất còn yếu kém, thiếu vốn, lãi suất cho vay còn cao, rủi ro trong sản xuất còn lớn, thị trường tiêu thụ thường không ổn định, lúc thừa lúc thiếu, giá cả đầu vào của một số sản phẩm còn quá cao. Và một số tồn tại khác như thiếu đất canh tác, thiếu cơ sở vật chất.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NN&PTNT HUYỆN TUYÊN HÓA
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NN&PTNT HUYỆN TUYÊN HÓA
Theo sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Phát huy những lợi thế, kết quả đạt được đồng thời khắc phục những khó khăn tồn tại trong năm 2009, ngân hàng NN&PTNT huyện Tuyên Hóa tiếp tục mở rộng hoạt động tín dụng và nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng đặc biệt là tín dụng đối với hộ sản xuất, chi nhánh xác định hộ sản xuất vẫn là đối tượng mục tiêu là khách hàng truyền thống của chi nhánh. Chi nhánh chủ động tìm hiểu và nắm bắt các nhu cầu đầu tư, đối tượng đầu tư ở từng vùng, từng xã để phục vụ có hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư có trọng điểm, tránh được việc phân bổ nguồn vốn không đúng mục đích.
Duy trì và từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động cũng như đảm bảo an toàn, kiểm soát được rủi ro trong hoạt động của chi nhánh. Nhằm giảm dư nợ quá hạn tới mức thấp nhất. Đảm bảo an toàn và phát triển bền vững.
Gắn tín dụng với đầu tư phát triển nông thôn thông qua quá trình liên kết các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội trên địa bàn huyện. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đất đai, lao động trong nông thôn.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền. Mở rộng thị trường đầu tư vốn, phát triển khách hàng. Đề ra chính sách khách hàng hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng nhằm giữ những khách hàng truyền thống đồng thời thu hút thêm khách hàng mới, các khách hàng mục tiêu, khách hàng có chất lượng cao.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT
3.2.1. Một số giải pháp chung nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất, đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là các chính sách tiền tệ, vì vậy
ngân hàng chính là công cụ quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững. Vì vậy, hoạt động kinh doanh của ngân hàng được đảm bảo và có hiệu quả cũng chính là đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế nói chung và của từng đối tượng khách hàng nói riêng. Để đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp cụ thể như sau:
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động vốn; điều chỉnh cơ cấu và kỳ hạn nguồn vốn huy động phù hợp với cơ cấu và kỳ hạn tín dụng, đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh; đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi trả tiền gửi cho khách hàng.
- Mở rộng tín dụng có hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật; áp dụng lãi suất cho vay hợp lý trong điều kiện doanh nghiệp, hộ sản xuất đang gặp khó khăn về sản xuất, kinh doanh; xử lý kịp thời các vướng mắc về nợ vay và tiếp cận tín dụng của khách hàng. Thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 5 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Miễn, giảm lãi vốn vay theo quy định tại Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Xem xét điều chỉnh áp dụng lãi suất cho vay của các hợp đồng tín dụng xuống theo mức lãi suất cho vay hiện hành.
- Các ngân hàng thương mại nhà nước mà chủ đạo là ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đẩy mạnh việc mở rộng tín dụng đối với khu vực nông nghiệp và nông thôn.
- Tăng cường công tác kiểm tra và kiểm toán nội bộ, quản lý vốn khả dụng, chấp hành đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro; rà soát, chỉnh sửa và hoàn thiện các quy trình nội bộ về hoạt động tín dụng, kinh doanh tiền tệ, ngoại hối, thanh toán, chuyển tiền, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với các quy định của pháp luật; đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong từng quy trình nghiệp vụ để triển khai ngay các biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro.
- Đẩy nhanh việc thực hiện các dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, tập trung thanh toán tại trụ sở chính và kết nối toàn hệ thống; chú trọng nâng cao các dịch vụ và tiện ích ngân hàng cho khách hàng.
3.2.2. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất
3.2.2.1. Những giải pháp thuộc về chính quyền địa phương
Thứ nhất cần xây dựng quy hoạch nông thôn một cách hợp lý, phù hợp với điều kiện của từng vùng. Cần quy hoạch vùng, quy hoạch cây, con, ngành nghề,...đồng thời trong quá trình quy hoạch phải chú ý đến hiệu quả quy hoạch. Dựa trên việc quy hoạch và phân vùng kinh tế để tiếp tục có những chính sách phát triển phù hợp với đặc điểm sinh thái của từng vùng.
Thứ hai cần tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất nhằm giúp bà con tăng năng suất sản lượng. Đưa nhanh các loại giống cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao thay thế các giống cũ ở địa phương, chú trọng kỹ thuật canh tác mới, xây dựng các mô hình trình diễn và tăng cường công tác tổ chức nhân rộng.
Thứ ba cần thực hiện tổ chức quản lý kinh tế hộ, nhằm hướng dẫn, chỉ đạo người dân trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, để tạo điều kiện tốt cho kinh tế hộ phát triển tự chủ, bình đẳng; hướng dẫn, khuyến khích kinh tế hộ mở rộng đa dạng hoá hình thức hợp tác quan hệ với các thành phần kinh tế khác và giữa các hộ với nhau để giải quyết các công việc kinh doanh mà từng hộ riêng lẻ không làm được hoặc làm không có hiệu quả, mở rộng quy mô hộ, củng cố và phát triển các trang trại gia đình, các hợp tác dịch vụ, khuyến khích nông dân hình thành các hiệp hội theo nghề, theo các loại sản phẩm.... giúp đỡ, tạo ra hành lang và môi trường đầu tư kinh tế thuận lợi để người nông dân cũng như các thành phần phi nông nghiệp đầu tư mạnh vào nông nghiệp, nông thôn.
Thứ tư cần đẩy mạnh hoạt động công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Tập trung vào việc tuyên truyền phổ biến nhân rộng các loại giống mới, các quy trình kỹ thuật nuôi trồng thâm canh tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây dựng, tổ chức các điểm, các mô hình khảo nghiệm.
Thứ năm cần thực hiện tốt luật đất đai, khẩn trương thực hiện giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân theo luật định, đặc biệt là hoàn thành việc quy hoạch dồn điền, đổi thửa để thuận tiện trong việc sản xuất thâm canh tăng năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi cũng như thuận tiện trong vấn đề vay vốn của bà con.
Thứ sáu cần tạo môi trường giao lưu hàng hoá, phát triển dịch vụ, làm cơ sở cho vùng nông thôn, khai thác và phát huy các nguồn lực tại chổ để phát triển kinh tế, đây là tiền đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế hàng hoá ở các vùng nông thôn.
Thứ bảy cần đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho ngành nông nghiệp của huyện, xã. Tiếp tục quy hoạch và cải cách đội ngũ cán bộ phục vụ cho nông nghiệp và phát triển nông thôn; đội ngũ này phải đảm bảo cân đối về con người, cân đối về loại hình: Kinh tế, Kỹ thuật, Sinh học.., cân đối về tri thức trong từng con người giữa kinh tế và kỹ thuật.
3.2.2.2. Những giải pháp thuộc về ngân hàng NN&PTNT huyện Tuyên Hóa
Với hoạt động cho vay đến các hộ sản xuất, trong những năm qua, chi nhánh đã giúp cho các hộ nông dân đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và phát triển mở rộng ngành nghề, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống người dân nông thôn.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của chi nhánh, đặc biệt là tín dụng đối với hộ sản xuất vẫn còn khá nhiều tồn tại, vướng mắc cần được tháo gỡ đó là: mức độ rủi ro của hoạt động tín dụng tại chi nhánh còn ở mức cao và không ngừng tăng lên qua các năm, tỷ lệ nợ xấu của hộ sản xuất tại chi nhánh còn ở mức quá cao điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của chi nhánh.
Nhu cầu của khách hàng cũng chưa được đáp ứng đầy đủ, việc cấp vốn tín dụng còn chưa được chủ động về thời gian cho nên dẫn đến nguồn vốn khi cho vay có lúc chưa phù hợp với thời vụ cần thiết của khách hàng trong từng thời kỳ, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn vay bị giảm sút. Do vậy, buộc người sản xuất phải tìm đến các nguồn vốn khác như vay nặng lãi, hụi, họ,.. làm cho chi phí sản xuất tăng cao => khả năng trả nợ cho ngân hàng bị giảm sút.
Lãi suất cho vay đối với một số khách hàng còn khá cao, đã làm cho họ khó
thoát khỏi thế độc canh để đi lên sản xuất hàng hóa.
Ngoài ra việc thẩm định món vay, phương án sản xuất kinh doanh chưa được CBTD tuân thủ đúng quy định, hiểu biết cũng như khả năng đánh giá món vay của CBTD còn nhiều hạn chế, CBTD chưa bám sát quá trình sử dụng vốn của hộ vay vốn dẫn đến nhiều món vay không mang lại hiệu quả, người vay sử dụng vốn không đúng mục đích, không trả được nợ, việc xử lý nợ quá hạn còn gặp nhiều khó khăn.
Điều kiện vay vốn chưa thực sự thông thoáng, mức vay tín chấp còn thấp, tài sản thế chấp so với lượng vốn vay còn quá lớn. Mức đầu tư cho thâm canh và hiệu quả
kinh tế của thâm canh còn thấp, mang tính đơn lẻ, sản xuất của nhiều hộ nông dân còn mang tính chắp vá, phân tán, dẫn đến năng suất lao động thấp => hiệu quả đồng vốn mang lại không cao.
Vì vậy, trong những năm tới, để thực hiện thắng lợi đường lối kinh tế của Đảng về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong hoạt động tín dụng, chi nhánh cần thực hiện giải pháp sau đây:
- Cần căn cứ vào quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp trên từng địa bàn để xây dựng
dự án đầu tư vốn vào từng đối tượng vay, phù hợp với quy hoạch của địa bàn.
- Cần nghiên cứu phát triển dịch vụ sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và tăng nguồn thu từ dịch vụ cho ngân hàng. Nghiên cứu giảm bớt lãi suất cho nông dân vay vốn nhằm tạo điều kiện tăng thu nhập cho họ, đồng thời mới có điều kiện khuyến khích và thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển.
- Đa dạng hóa đối tượng cho vay, tạo điều kiện cho hộ nông dân thỏa mãn các nhu cầu về vốn.
- Đa dạng hóa phương thức cho vay giúp hộ nông dân thuận lợi, dễ dàng khi vay vốn. Cần tiếp tục cải tiến phương thức cho vay vốn của ngân hàng theo hướng giảm bớt các thủ tục phiền hà, bảo đảm hộ dân tiếp cận được nguồn vốn tín dụng dễ dàng, thuận tiện, để hạn chế việc phải đi vay ngoài với lãi suất cao. Hiện nay chi nhánh chỉ áp dụng cho vay từng lần đến các hộ sản xuất do đó nhu cầu về vốn chưa được đáp ứng kịp thời cho nên trong thời gian tới ngân hàng cần áp dụng thêm các phương thức cho vay khác để tạo thuận tiện cho người vay như cho vay theo hạn mức tín dụng đối với những hộ có nhu cầu vốn thường xuyên; cho vay theo dự án quy hoạch phát triển của vùng, tiểu vùng và ngành cho vay; cho vay lưu vụ; cho vay “tay ba” giữa nhà cung cấp, tiêu thụ, ngân hàng và hộ sản xuất,...
- Cần tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội như Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ; Đoàn thanh niên,... hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ phải luôn gắn chặt và hỗ trợ về tư vấn cho nông dân phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, ổn định nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng cho vay, thu nợ an toàn, đúng hạn. Ngân hàng cần phối hợp với các tổ chức Hội để lập tổ vay vốn nhằm hỗ trợ, giám sát nhau trong thẩm định, giải ngân, thu nợ và đã tiết kiệm được nhiều bước công việc của ngân hàng.
- Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các cơ chế chính sách về tín dụng cho người dân. Một khi người dân hiểu được tường tận chính sách tín dụng của Đảng, Nhà nước và ngân hàng thì sẽ hỗ trợ đắc lực trong việc thực hiện và mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác tín dụng.
- Ngân hàng cần áp dụng các điều kiện cho vay thuận lợi như:
+ Tăng cường tín chấp, đổi mới thế chấp: Cần nâng mức vay vốn không phải thế chấp tài sản đối với hộ nông dân. Mở rộng thế chấp bằng quyền sử dụng đất do người nông dân không có điều kiện thế chấp bằng tài sản, mở rộng tín chấp trên cơ sở lấy uy tín của cộng đồng bảo lãnh, thực hiện tốt việc cải tiến các thủ tục cho vay, cấp sổ tín dụng thay cho nhiều lần là thủ tục, khế ước vay.
+ Hồ sơ thủ tục vay phải đơn giản, dễ hiểu, ngân hàng và các tổ vay vốn cần
phải thường xuyên hướng dẫn thủ tục vay cho nông dân.
- Cần mở rộng màng lưới tại các địa bàn để tăng cường tiếp cận hộ nông dân, cần mở rộng mô hình ngân hàng lưu động giúp người dân gửi tiền, vay vốn, trả nợ được thuận lợi hơn.
- Cần tăng cường công tác quản trị rủi ro: Chi nhánh cũng cần phân nhóm các hoạt động tín dụng để có giải pháp cho từng phần được hiệu quả hơn. Cần phân nhóm khách hàng theo các tiêu chí xếp hạng và phù hợp với đặc điểm tình hình của chi nhánh để có các chính sách phục vụ tối ưu đối với từng nhóm khách hàng hiện có phù hợp với định hướng phát triển của ngân hàng; Thiết lập chính sách hỗ trợ về hạn mức tín dụng tổng hợp cho khách hàng có liên quan; Cần phân loại các khoản vay và các phương pháp dự phòng cho phù hợp với yêu cầu của NHNN.
- Cần tăng cường công tác thông tin tín dụng, tăng cường thu thập thông tin từ nhiều nguồn như từ NH, từ khách hàng, từ các dự án cùng loại,...trên cơ sở đó để đối chiếu, xem xét nhằm để đưa ra các quyết định đúng và phù hợp với thực tế.
- Cần thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay nhằm góp phần bảo đảm an toàn và nâng cao chất lượng, hiệu quả tín dụng.
- Cần xác định kỳ hạn trả nợ gốc, mức trả nợ gốc và lãi tiền vay phù hợp, vì vậy cần phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng, thời hạn thu hồi vốn đầu tư, khả năng thu nhập và trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngâng hàng để đưa ra kỳ hạn và mức trả nợ hợp lý.
- Cần thực hiện các biện pháp thu hồi nợ phù hợp đối với các khoản nợ quá hạn. CBTD cần phải đôn đốc, thu hồi nợ kết hợp với việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, tài sản đảm bảo...Đồng thời cần có biện pháp thích hợp để tư vấn, giúp đỡ khách hàng gặp khó khăn về tài chính tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng.
- Cần nâng cao chất lượng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng nhằm tăng cường khả năng đánh giá khách hàng để có biện pháp đầu tư thích hợp. Nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác thẩm định trong chi nhánh. Định kỳ tổ chức những lớp học đào tạo và tập huấn cho các CBTD và những người làm công tác tín dụng (tổ trưởng các tổ nhóm vay vốn).
+ Cần sắp xếp, bố trí công việc phù hợp với năng lực và chuyên môn của cán bộ tín dụng. Sử dụng đội ngũ CBTD hợp lý, đúng người, đúng việc, bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, đồng thời phải nâng cao được khâu quản lý, kiểm tra giám sát, phát huy được tính linh hoạt của mỗi cán bộ. Ngoài chế độ đãi ngộ về vật chất hợp lý, cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh.
Ngoài ra, để nâng cao tính chủ động và phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng
chi nhánh cần áp dụng các biện pháp như:
+ Cần hạn chế sự phát sinh các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi. Vì vậy ngân hàng cần thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức tín dụng và trong các nghị định của ngân hàng Nhà nước; Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác nhau; Xây dựng chính sách tín dụng và phân tích tín dụng; Xác định dấu hiệu của các khoản vay có vấn đề, giới hạn các khoản tín dụng (tỷ trọng cho vay) và thực hiện chiến lược đa dạng hóa.
+ Tăng cường huy động vốn nhà rỗi trong nền kinh tế đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng. Đa dạng hóa các hình thức huy động, áp dụng lãi suất một cách linh hoạt phù hợp với diễn biến của thị trường.
+ Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn. Tập trung huy động vốn ở khu
vực đô thị để cho vay ở nông thôn, tăng cường mở rộng mạng lưới hoạt động.
+ Cần đổi mới phong cách giao dịch, thời gian giao dịch cho phù hợp hơn đối với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Cần có sự hỗ trợ, tư vấn cho người vay những kiến thức cơ bản để họ sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả nhất.
+ Đa dạng hóa các hình thức tín dụng, mở rộng kinh doanh dịch vụ tín dụng
nhằm phân tán và giảm thiểu được rủi ro, tạo được uy tín, thu hút được nhiều khách
hàng. Mở rộng cho vay theo hạn mức đối với những hộ sản xuất kinh doanh ổn định,
có quan hệ vay trả với ngân hàng một cách thường xuyên, sòng phẳng và có uy tín.
+ CBTD phải nâng cao năng lực thẩm định món vay và phương án sản xuất kinh doanh, thường xuyên cập nhạt thông tin thị trường, thông tin pháp luật, chính sách...nhằm đánh giá đúng hơn khả năng hoàn trả nợ của hộ vay vốn.
+ Giám sát kế hoạch vay vốn, theo dõi rủi ro có thể xảy ra để có hướng giải quyết kịp thời nhằm hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro mất vốn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
+ Cần nâng cao hiệu quả việc thu hồi và xử lý nợ. Khi có dấu hiệu nợ xấu có thể xảy ra , cán bộ tín dụng cần cùng với khách hàng tìm biện pháp tháo gỡ, tư vấn giúp hộ tìm hướng giải quyết tốt nhất, tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ. Cần tìm hiểu nguyên nhân, động viên, thuyết phục khách hàng trả nợ. Nếu như các khoản vay do nguyên nhân khách quan khách hàng không trả được cần tọa điều kiện cho khách hàng khắc phục, có thể gia hạn lại nợ theo quy định. Đối với khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng, chây lỳ không chịu trả nợ cho ngân hàng thì ngân hàng cần dùng nhiều biện pháp để thu hồi nợ như xử lý tài sản đảm bảo,...
+ Cần duy trì mối qua hệ lâu dài với hộ vay vốn và các tổ/nhóm vay vốn nhằm hỗ trợ trên các mặt để đôi bên cùng có lợi, qua đó cũng phản ánh nhu cầu nguyện vọng của các hộ sản xuất đối với ngân hàng và ngược lại. Đồng thời giảm được chi phí trong quá trình cho vay và quản lý món vay. Và từ đó nhằm nâng cao được hiệu quả vay và sử dụng vốn vay, hạn chế được rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
3.2.2.3. Những giải pháp thuộc về hộ sản xuất
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả đồng vốn cho vay của ngân hàng thì hộ sản xuất cần có ý thức tự giác trong việc chấp hành các thủ tục về vay và trả nợ. Cần lên kế hoạch vay và sử dụng vốn vay một cách hợp lý. Cần sử dụng vốn vay đúng mục đích, sau khi vay về thì hộ cần tiến hành sản xuất ngay, tránh tình trạng để dông dài dẫn tới thâm hụt món vay.