Tình Hình Dư Nợ Khách Hàng Doanh Nghiệp Phân Theo Thời Hạn


- Mặt khác, về phía ngân hàng thì không muốn cho vay trung dài hạn do hoạt động của doanh nghiệp hoạt động còn nhiều bất cập, ít nhiều có ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, với ngân hàng, việc giảm thiểu cho vay trung dài hạn với doanh nghiệp luôn gắn nhiều với lợi ích của ngân hàng

Việc ngân hàng Ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh chủ yếu cung cấp vốn ngắn hạn cho các doanh nghiệp cho thấy sự chắc chắn trong quá trình hoạt động của ngân hàng, việc này nhằm tránh được những rủi ro tín dụng để từ đó nâng cao chất lượng cho vay tại địa bàn

Ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh chủ yếu cung cấp vốn ngắn hạn nhưng không có nghĩa chi nhánh không ưu ái vốn dài hạn. Cụ thể năm 2019, vốn vay trung dài hạn tăng 6.180 tỷ đồng tương ứng tăng 100% so với năm 2018. Năm 2020 vốn vay trung dài hạn tăng 1.970 tỷ đồng tương ứng tăng 31,88 % so với năm 2019. Nguyên nhân là do một số doanh nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh tốt và có nguồn đàu tư lớn về các loại tài sản lưu động cũng như cố định nên cần nguồn vốn lớn. Điều đó cho thấy ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh hoạt động không hề cứng nhắc mà rất linh hoạt với các doanh nghiệp tuy nhiên sự linh hoạt này vẫn nằm trong khuôn khổ và vẫn thực hiện theo đúng quy định của ngân hàng.

Bên cạnh doanh số cho vay theo thời gian, doanh số cho vay ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh còn thể hiện rõ hơn qua doanh số cho vay của theo loại hình doanh nghiệp dưới đây:

Doanh số cho vay của DNVVN tăng qua 3 năm. Cụ thể doanh số cho vay đối với DNVVN năm 2019 là 31.959 tỷ đồng tức là tăng 20.716 tỷ đồng so với năm 2018, năm 2020 tăng 11.608 tỷ đồng so với năm 2019. Bên cạnh đó doanh số cho vay của vay của doanh nghiệp lớn cũng tăng những không bằng so với DNVVN cụ thể năm 2019 doanh số đạt 25.873 tỷ đồng tăng 4.200 tỷ đồng so với năm 2018, năm 2020 doanh số đạt 35.982 tỷ đồng tăng 10.109 tỷ đồng so với năm 2019.

Từ bảng số liệu cho thấy doanh số cho vay của ngân hàng đạt mức cao. Tuy nhiên doanh số cho vay DNVVN ngày càng tăng cao hơn doanh nghiệp lớn. Ngân hàng lên có những chính sách để tăng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp lớn trong thời gian sắp tới


- Chỉ tiêu dư nợ

Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, dư nợ là chỉ tiêu hàng đầu mà bất kỳ một ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải quan tâm. Dư nợ phản ánh số tiền mà khách hàng còn nợ tại một thời điểm nhất định. Hiện nay, các Ngân hàng quốc tế nói chung và ngân hàng Việt Nam nói riêng đều dùng chỉ tiêu dư nợ phản ánh quy mô của tín dụng, qua đó phần nào phản ánh chất lượng cho vay. Có thể thấy tình hình dư nợ đối với doanh nghiệp tại chi nhánh qua việc phân tích các bảng số liệu sau:

Bảng 2. 5. Tình hình dư nợ khách hàng doanh nghiệp phân theo thời hạn

Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Số tiền

Tỷ lệ

Số tiến

Tỷ lệ

Số tiền

Tỷ lệ

Ngắn hạn

7.243

100%

19.072

76,86%

18.730

66,13%

Trung, dài hạn

0

0%

5.742

23,14%

9.593

33,87%

Tổng số

7.243

100%

24.814

100%

28.323

100%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

Chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bắc Ninh - 9

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2018-2020)

Bảng số liệu cho thấy, doanh số dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn tuy có giảm dần về tỷ trọng so với dư nợ trung, dài hạn. Cụ thể, doanh số dư nợ khách hàng năm 2019 tăng 17.571 tỷ đồng, tương ứng tăng 242,59% so với năm 2018; năm 2020 tăng 3.509 tỷ đồng, tương ứng tắng 14,14% so với năm 2019. Trong đó, doanh số dư nợ ngắn hạn năm 2019 tăng 11.829 tỷ đồng, tương ứng tắng 163,32% so với năm 2018; năm 2020 giảm 342 tỷ đồng, tương ứng giảm 1,79% so với năm 2019. Bên cạnh đó, doanh số dư nợ trung dài hạn tăng tuyệt đối và cũng tăng về tương đối qua các năm. Cụ thể, năm 2019 tăng 5.742 tỷ đồng, tương ứng tăng 100% so với năm 2018; năm 2020 tăng 3.851 tỷ đồng, tương ứng tăng 67,07% so với năm 2019. Điều này xuất phát từ những nguyên nhân sau:

- Những vướng mắc về thủ tục pháp lý cũng như những điều kiện vay vốn đối với bộ phận doanh nghiệp đã làm cho việc cho vay vốn đối với loại hình doanh nghiệp mang tính rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn thấp và việc phát mại tài sản cũng gặp nhiều khó khăn.


- Bên cạnh đó những hạn chế này còn xuất phát từ chính bản thân doanh nghiệp, mà vấn đề vướng mắc nhất là hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, tính khả thi, chưa tạo ra được sự thuyết phục đối với ngân hàng. Hơn nữa, hoạt động của doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản, nợ nần chồng chất. Họ không muốn cho cán bộ kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của họ. Mặt khác, các doanh nghiệp này cũng không muốn thế chấp tài sản để vay vốn, họ chỉ muốn dựa vào tình hình tài chính và số tiền sẽ thu được trong tương lai của họ nhờ bán sản phẩm. Với những vướng mắc như vậy, quan điểm của Ngân hàng và doanh nghiệp không đồng nhất với nhau nên việc cho vay vốn càng gặp khó khăn.

Như vậy, chi nhánh Sacombank Bắc Ninh đã khá cứng nhắc trong việc cho các doanh nghiệp vay vốn theo thời gian trung và dài hạn. Việc phân tích, thẩm định, sang lọc quá kỹ càng dẫn đến số dư nợ cho vay trung, dài hạn thấp, việc này nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng, nhưng một lượng không nhỏ khách hàng đã không được tiếp cận với nguồn vốn vay. Chính vì vậy, Ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh nên linh hoạt hơn trong chính sách cho vay dài hạn đối với các doanh nghiệp để các doanh nhiệp này tiếp cận được với nguồn vốn vay cần thiết, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, và sự linh hoạt trong khuôn khổ này cũng làm nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng.

- Chỉ tiêu thu nợ

Để đánh giá chất lượng của các khoản cho vay ta cần phải xem xét chỉ tiêu doanh số thu nợ. Chất lượng cho vay của chi nhánh đối với doanh nghiệp tốt thì điều kiện cần là chỉ tiêu thu nợ phải tốt. Dưới đây là đánh giá về chỉ tiêu thu nợ của Sacombank chi nhánh Bắc Ninh.


Bảng 2. 6. Doanh số thu nợ phân theo thời gian

Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu thu nợ

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Số

tiền

Năm 2018

Số

tiền

Năm 2019

Số tiền

Năm 2020

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Ngắn hạn

9.520

125,13%

12.815

134,61%

31.515

245,92%

Trung, dài hạn

1.225

115,27%

2.350

191,84%

4.300

182,98%

Tổng số

10.745

121,58%

15.165

141,14%

35.815

236,17%

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2017-2020)

Các chỉ tiêu doanh số thu nợ đều tăng qua 3 năm, cụ thể là tổng doanh số thu nợ năm 2019 tăng 4.420 tỷ đồng, tương ứng tăng 41,14% so với năm 2018; năm 2020 tăng 20.650 tỷ đồng, tương ứng tăng 136,17% so với năm 2019. Nguyên nhân là do từ giữa năm 2018 đến năm 2019 tình hình kinh tế gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp giải thể, phá sản, hàng hóa được sản xuất ra của cá doanh nghiệp không bán được, hoặc không nhận được đầy đủ thanh toán từ phía khách hàng nên doanh nghiệp không đủ khả năng để trả nợ đầy đủ cho ngân hàng, từ đó dẫn đến doanh số thu hồi nợ của ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh thấp. Tuy nhiên, đến năm 2020 thì tình hình kinh tế tốt hơn, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện hoạt động kinh doanh, sản xuất hiệu quả hơn nên công tác thu hồi nợ của ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh năm 2020 trở nên đơn giản hơn và doanh số cũng cao hơn năm trước.

Sự gia tăng này có tác động rất tốt đến công tác cho vay khi ngân hàng ngoài những khoản huy động còn có sự hỗ trợ từ nguồn thu hồi nợ. Cũng theo bảng số liệu ta thấy, ngân hàng có chủ trương cho vay ngắn hạn, tuy nhiên, có những khoản cho vay trung và dài hạn chưa đến hạn nên doanh số thu nợ trung và dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ. Cụ thể, chỉ tiêu thu nợ ngắn hạn năm 2019 tăng 2.592 tỷ đồng, tương ứng tắng 34,61% so với năm 2018; năm 2020 tăng 18.700 tỷ đồng, tương ứng tăng 145,92% so với năm 2019. Chỉ tiêu thu nợ trung, dài hạn năm 2019 tăng 1.125 tỷ đồng, tương ứng tăng 91,84% so với năm 2018; năm 2020 tăng 1.125 tỷ đồng,


tương ứng tắng 82,98% so với năm 2019. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế có nhiều biến động sâu sắc, khó dự đoán nên chi nhánh chỉ khuyến khích các khoản vay ngắn hạn để giảm rủi ro về thu hồi nợ cũng như rủi ro về biến động lãi suất.

Kết quả của công tác thu hồi nợ tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh có diễn biến khác nhau theo từng giai đoạn kinh tế, tuy nhiên ở giai đoạn kinh tế khó khăn thì công tác thu hồi nợ tại chi nhánh tỏ ra kém hiệu quả. Thu hồi nợ không hiệu quả sẽ dẫn đến doanh số cho vay giảm từ đó tác động trực tiếp đến chất lượng cho vay. Vì vậy, ban giám đốc chi nhánh cần chú ý đến công tác thu hồi nợ của chi nhánh ngay cả trong giai đoạn kinh tế khó khăn nhất để nâng cao chất lượng cho vay cho chi nhánh Bắc Ninh

- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng từ đó trực tiếp đánh giá được chất lượng cho vay của ngân hàng.

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chúng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng cho vay càng cao.

Bảng 2. 7. Vòng quay vốn tín dụng đối với doanh nghiệp của Sacombank Bắc Ninh

Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Doanh số thu nợ

10.745

15.165

31.515

Dư nợ bình quân

8.071

16.028

26.568

Vòng quay vốn tín dụng

1,33

0,95

1,19

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2018-2020)


Bảng số liệu cho thấy vòng quay vốn tín dụng năm 2019 giảm 0,38 so với năm 2018 và năm 2020 tăng 0,24 so với năm 2019. Nguyên nhân chính là do năm 2019 nền kinh tế nước ta suy thoái, các doanh nghiệp đều gặp khó khăn, cuối năm 2019 cũng được coi là năm thê thảm nhất của ngành ngân hàng, các khoản đầu tư lớn không còn tính khả thi, nợ xấu gia tăng làm ngân hàng mất tính thanh khoản. Xét về mức độ hoạt động riêng của ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh có phần tốt hơn so với toàn thể ngành ngân hàng trên cả nước do tại đây nguồn vốn chủ yếu vẫn được cấp cho các doanh nghiệp hay các hộ dân vay tiêu dùng nên khả năng mất tính thanh khoản có xác suất xảy ra thấp hơn. Tuy nhiên, chỉ số vòng quay vốn tín dụng tăng trưởng không ổn định và đều xấp xỉ 1, điều này cho thấy khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng của chi nhánh còn thấp, nguồn vốn vay của ngân hàng đã luân chuyển với tốc độ chậm và nguồn vốn này không tham gia được vào nhiều chu kỳ sản xuất cũng như lưu thông hàng hóa.

Với tình hình quản lý vốn cho vay vẫn chưa thực sự tốt thì chi nhánh cần có các biện pháp mạnh mẽ hơn để tăng cường công tác thu nợ nhưng vẫn phải duy trì tốc độ tăng của dư nợ, tăng hiệu quả sử dụng vốn cho vay để từ đó trực tiếp nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh đối với khách hàng là các doanh nghiệp.

- Chi tiêu lợi nhuận

Bảng 2. 8. Thu chi giai đoạn 2018 – 2020

Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Tổng thu

3.567

4.327

5.879

Tổng chi

3.062

3.675

5.172

Thu – Chi

505

652

707

Tăng trưởng tuyệt đối

5.487

-2.567

2.850

Tốc độ tăng trưởng %

61,78 %

-20,16 %

50,12 %

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2018-2020)


Bảng số liệu cho thấy, cơ cấu các khoản thu, chi là hợp lý. Đặc biệt, các khoản chi tiết kiệm và hiệu quả. Các khoản chi tăng chủ yếu là chi trả lãi tăng do tăng quy mô nguồn vốn và lãi suất tiền gửi tăng cao.

Năm 2019 do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính chung, tốc độ tăng trưởng của chênh lệch thu chi là -20,16%. Tuy nhiên, xét về sự tăng trưởng trong cả thời kỳ này, thì ngân hàng đã đạt tốc độ rất cao, đặc biệt vào năm 2018 đạt 61,78% so với năm 2017. Vào năm 2020, sau vượt qua khủng hoảng về cơ bản thì ngân hàng lại tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng cao là 50,12%.

Năm 2019, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính đến toàn bộ hệ thống ngân hàng trên cả nước nhưng nhờ sự linh động trong phương pháp quản lý và khả năng tạo uy tín với khách hàng ngày càng được mở rộng cùng với việc bám sát với chính sách và chỉ tiêu do cấp trên đề ra nên vào năm 2020 tốc độ tăng trưởng của ngân hàng lại tiếp tục đạt mức cao trong đó tổng thu năm 2020 tăng 1.552 tỷ đồng, tương ứng tăng 29,96 %.

Trong quá tình hoạt động, ngân hàng luôn nâng cao tinh thần tự giác của mỗi cán bộ nhân viên để nâng cao năng suất trong công việc. Cụ thể là giao chỉ tiêu cụ thể đến từng bộ phận. Nhờ vậy, nguồn vốn huy động cũng như chất lượng cho vay ngày càng nâng cao, các khoản thu cũng được như các khoản chi hợp lý của ngân hàng đã thúc đẩy tốc độ tăng trưởng và tạo ra nhiều lợi nhuận.

- Chi tiêu hiệu suất sử dụng vốn

Bảng 2. 9. Hiệu suất sử dụng vốn và hệ số rủi ro giai đoạn 2018 – 2020

Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Tổng dư nợ doanh nghiệp

10.892

20.763

23.877

Tổng vốn huy động

9.674

10.357

12.761

Hiệu suất sử dụng vốn

1,13

2

1,87

Tổng tài sản có

8.820

30.914

43.188

Hệ số rủi ro tín dụng

88.11%

80.30%

65.58%

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2018-2020)


Bảng số liệu cho thấy, thời gian qua chi nhánh đã khai thác triệt để nguồn vốn huy động. Cụ thể, hiệu suất sử dụng vốn năm 2019 tăng 0,87 so với năm 2018. Điều này cho thấy, nhu vầu vay vốn của doanh nghiệp là khá lớn trong khi nguồn vốn huy động tại chi nhánh không đáp ứng kịp. Nếu chỉ số này duy trì ở mức như trong giai đoạn này, chi nhánh có thể gặp tình trạng thiếu vốn cho vay. Do đó, chi nhánh cần mở rộng nhiều hình thức huy động vốn mới để thu hút mạnh hơn nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, góp phần chống lạm phát thông qua việc hút bớt lượng tiền mặt trong lưu thông đầu tư tín dụng đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cũng như mang lại lợi nhuận và gia tăng tính tự chủ của chi nhánh trong hoạt động kinh doanh. Năm 2020, hiệu suất sử dụng vốn giảm 0,13 so với năm 2019. Điều này cho thấy, chi nhánh đã khai thác triệt để nguồn vốn huy động của mình nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.

Bảng số liệu cho thấy Hệ số rủi ro tín dụng của chi nhánh liên tục giảm qua các năm. Cụ thể, năm 2019 giảm 7,81% so với năm 2018, năm 2020 giảm 14,72% so với năm 2019. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản có lớn hơn tốc độ tăng của dư nợ. Kết quả trên cho thấy trong 100 đồng tài sản thì chi nhánh có thể vay trên 60 đông. Điều này cho thấy, chi nhánh cần nỗ lực hơn nữa trong quá trình cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có thể nâng cao kết quả này.

2.2.4.2. Thực trạng chất lượng cho vay Khách hàng doanh nghiệp theo đánh giá củaKhách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín – Chi nhánh Bắc Ninh

Để đánh giá chất lượng cho vay KHDN tại chi nhánh một cách khách quan nhất, học viên thực hiện khảo sát các Doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng tại chi nhánh trong khoảng thời gian từ tháng 5 – 6/2021, với 65 phiếu phát ra và thu về 48 phiếu hợp lệ, kết quả được tổng hợp theo bảng sau, cụ thể:

Bảng 2. 10. Bảng tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát về chất lượng cho vay KHDN tại Sacombank – Chi nhánh Bắc Ninh


STT


NỘI DUNG

Kết quả

Số

phiếu

Tỷ lệ

(%)

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 17/02/2023