2.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới hoạt động
Sau hơn 17 năm hoạt động, đến nay Sacombank – chi nhánh Bắc Ninh có 4 Phòng giao dịch, bao gồm:
- PGD Quế Võ: Địa chỉ 100 Khu 1, Thị Trấn Phố Mới, Huyện Quế Võ, Bắc Ninh
- PGD Thuận Thành: Địa chỉ 89 - 91 Phố Hồ, Thị Trấn. Hồ, Huyện Thuận Thành, Bắc Ninh
- PGD Nguyễn Gia Thiều: Địa chỉ 113 Nguyễn Gia Thiều, Phường Suối Hoa, Thành Phố Bắc Ninh
- PGD Tiên Du: Địa chỉ 140-142 Lý Thường Kiệt, Thị Trấn Lim, Tiên Du, Bắc Ninh
2.1.3. Đặc điểm hoạt động
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Vốn huy động của Ngân hàng thương mại là nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm thời quản lí, sử dụng và có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời và đầy đủ khi khách hàng có yêu cầu. Nguồn vốn huy động gồm có:
- Tiền gửi không kì hạn
- Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
- Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn
- Tiền gửi phát hành kì phiếu, trái phiếu
- Các khoản tiền gửi khác
Trong đó, tiền gửi của khách hàng là nguồn vốn huy động chính và chủ yếu của NHTM. Với vai trò là tiền đề để ngân hàng có thể triển khai mở rộng các hoạt động kinh doanh, nguồn vốn huy động từ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng tín dụng của mỗi ngân hàng.
2.3.1.2. Hoạt động sử dụng vốn
Sau khi huy động được vốn, NHTM phải sử dụng thế nào để hiệu quả hoá những nguồn tài sản này. Thông thường hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng tập trung vào các hình thức sau:
Nghiệp vụ ngân quỹ: là hoạt động của ngân hàng nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên, bao gồm: các quỹ tiền mặt, các khoản tiền gửi thanh toán ở NHTW và NHTM khác, các khoản tiền đang trong quá trình thu về.
Nghiệp vụ cho vay: Đại bộ phận tiền huy động được ngân hàng cho vay theo 2 loại chính là cho vay ngắn hạn và cho vay trung-dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Nghiệp vụ đầu tư: hoạt động đầu tư của NHTM diễn ra chủ yếu trên thị trường tài chính thông qua việc mua bán các chứng khoán. Thu nhập của ngân hàng thu được từ hoạt động này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua. Ngoài ra, ngân hàng còn có thể tiến hành đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu hoặc hùn vốn, góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp và sẽ được phân chia lơi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong đó, hoạt động cho vay là một hoạt động kinh doanh chủ chốt của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận. Các khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn từ 60-80% tổng số tài sản có của NHTM và đem lại hơn 60% doanh lợi cho ngân hàng.
2.1.4. Một số kết quả hoạt động của Sacombank Bắc Ninh trong những năm vừa qua
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2. 1. Tình hình huy động vốn tại Sacombank chi nhánh Bắc Ninh
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |
Tiền gửi của các TCKT | 1.378 | 1.956 | 1.864 |
Tiền gửi của dân cư | 5.453 | 6.345 | 7.187 |
Phát hành GTCG | 758 | 584 | 710 |
Huy động khác | 2.085 | 1.472 | 3000 |
Tổng cộng | 9.674 | 10.357 | 12.761 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tầm Quan Trọng Của Chất Lượng Cho Vay Đối Với Duy Trì Và Phát Triển Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại
- Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Cho Vay Tại Ngân Hàng Thương Mại
- Chất Lượng Cho Vay Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn Thương Tín –
- Thực Trạng Về Quy Trình Cho Vay Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh Bắc Ninh
- Tình Hình Dư Nợ Khách Hàng Doanh Nghiệp Phân Theo Thời Hạn
- Đánh Giá Thực Trạng Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh Bắc Ninh
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh 2018-2020)
Công tác huy động vốn của chi nhánh trong năm 2020 đã duy trì kết quả tốt, phát huy thế mạnh của ngân hàng và với các phương châm huy động vốn hiệu quả, thực hiện thành công đưa các sản phẩm vào thị trường theo chủ trương của ngân hàng. Năm 2020 tổng nguồn vốn của chi nhánh đạt 12.761 tỷ tăng 2.404 so với năm 2019. Để có được sự tăng trưởng mạnh mẽ đó chi nhánh Bắc Ninh đã triển khai các phương án huy động vốn hiệu quả thực hiện thành công việc đưa ra các sản phẩm về dịch vụ mới về huy động vốn vào thị trường. Các nguồn vốn chủ yếu là tiền gửi của các tổ chức kinh tế tiền gửi dân cư, phát hành giất tờ có giá, huy động khác
Song song với việc quan tâm đến công tác huy động vốn chi nhánh còn chủ động quản trị thanh khoản và lãi suất nhằm có được cơ cấu vốn an toàn và hiệu quả, đảm bảo cân đối giữa khả năm sinh lời và thanh khoản cho đồng vốn của ngân hàng.
44
2.1.4.2. Hoạt động cho vay
Bảng 2. 2 Kết quả kinh doanh của ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh 2018-2020
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Chênh lệch 2019/2018 | Chênh lệch 2020/2019 | ||||||
Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ lệ (%) | Số tiền | Tỷ lệ (%) | |
(%) | (%) | (%) | ||||||||
1. Tổng thu | 3.567 | 100 | 4.327 | 100 | 5.879 | 100 | 760 | 21,3 | 1.552 | 35,86 |
Thu lãi cho vay | 3.013 | 87,90 | 3.847 | 85,12 | 5.167 | 83,68 | 834 | 27,68 | 1.320 | 34,31 |
Thu từ hoạt động dịch vụ | 301 | 4,75 | 345 | 4,84 | 300 | 6,94 | 44 | 14,62 | (45) | (13,04) |
Thu từ hoạt động đầu tư | 153 | 2,11 | 35 | 3,53 | 123 | 2,42 | (118) | 67,29 | 88 | 251,43 |
Thu hoạt động khác | 53 | 5,24 | 100 | 6,51 | 289 | 6,96 | 47 | 24,23 | 89 | 189 |
2. Tổng chi | 3.062 | 100 | 3.675 | 100 | 5.172 | 100 | 613 | 20,01 | 1.497 | 40,73 |
Chi lãi vay | 2.690 | 64,73 | 2.746 | 61,60 | 3.707 | 60,85 | 56 | 2,08 | 961 | 34,99 |
Chi dịch vụ | 72 | 3,58 | 128 | 4,64 | 207 | 3,4 | 56 | 77,77 | 79 | 61,72 |
Chi hoạt động | 200 | 20,62 | 635 | 891 | 20,15 | 435 | 17,5 | 256 | 40,31 | |
Chi dự phòng | 100 | 11,07 | 166 | 13,61 | 367 | 11,3 | 66 | 66 | 201 | 121,08 |
3. Lợi nhuận trước thuế | 505 | 652 | 707 | 147 | 29,12 | 55 | 8,43 | |||
4. Lợi nhuận sau thuế | 444,4 | 512,6 | 565,6 | 68,2 | 15,34 | 53 | 10,34 |
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh 2018-2020)
Nhận xét:
- Tổng thu
+ Trong giai đoạn 3 năm từ năm 2018–2020, nguồn vốn của Ngân hàng liên tục tăng trưởng với tốc độ cao. Quy mô hoạt động tín dụng ngày càng được mở rộng, tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh.
+ Qua 3 năm tổng thu của ngân hàng đều tăng lên liên tục. Năm 2018 là 3.567 tỷ đồng tăng lên năm 2019 là 4.327 tỷ đồng và tiếp tục tăng lên năm 2020 là 5.879 tỷ đồng
+ Năm 2018, thu lãi cho vay là 3.013 tỷ đồng, chiếm 87,90% đến năm 2019 tăng lên 3.847 tỷ đồng nhưng tỷ trọng chỉ chiếm 85,12% tổng thu. Thu dịch vụ của Ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh trong giai đoạn 2018-2020 có xu hướng tăng lên về cả giá trị lẫn tỷ trọng, đây là dấu hiệu đáng mừng khi Ngân hàng đang từng bước đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, giảm tỷ trọng thu từ các hoạt động cho vay truyền thống. Ngoài ra, thu từ hoạt động đầu tư, bao gồm thu từ hoạt động đầu tư chứng khoán, kinh doanh vàng và ngoại hối cũng đem lại nguồn thu lớn cho Ngân hàng và chiếm tỷ trọng không hề nhỏ trong cơ cấu tổng thu của Ngân hàng.
Khi quy mô hoạt động tín dụng được mở rộng, tổng thu tăng kéo theo tổng chi cũng tăng từ năm 2018 đến năm 2020. Năm 2018, ngân hàng chi tổng là 3.062 tỷ vào năm 2019 tăng 613 tỷ đồng, năm 2020 tăng 1.497 tỷ đồng.
- Lợi nhuận trước thuế
+ Năm 2019 lợi nhuận trước thuế của ngân hàng đạt được là 652 tỷ đồng, tăng 147 tỷ đồng so với năm 2018, với tỷ lệ tăng là 29,12%. Năm 2020 lợi nhuận trước thuế của ngân hàng là 707 tỷ, tăng 55 tỷ so với năm 2019, với tỷ lệ tăng 8,43%, điều đó cho thấy sự phát triển, hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng có hiệu quả. Trong đó hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Để có được kết quả như trên công tác tài chính của Ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh đã được quan tâm triệt để, Ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh tổ chức phân các nguồn thu, phân tích tới từng món, từng đối tượng khách
hàng, đề ra các giải pháp, biện pháp thực hiện cụ thể và triệt để, tận thu tối đa và thực hành tiết kiệm chi phí. Kết quả thu được như trên là do sự lãnh đạo hợp lý của Ban Giám Đốc và sự phấn đấu của cán bộ nhân viên trong cơ quan. Nhìn chung thì Ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh luôn được đánh giá là một trong những Ngân hàng mạnh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh với độ an toàn và hiệu quả cao.
2.2. Kết quả phân tích thực trạng nâng cao chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín – Chi nhánh Bắc Ninh
2.2.1. Thực trạng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại TMCP Sài gòn thương tín – Chi nhánh Bắc Ninh
2.2.1.1 Quy mô cho vay doanh nghiệp
Tổng dư nợ cho vay tăng trưởng liên tục tuy nhiên dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp thay đổi tăng giảm qua các năm. Cụ thể: năm 2018 dư nợ cho vay doanh nghiệp đạt 3.673 tỷ đồng, năm 2019 là 3.604 tỷ đồng (giảm 69 tỷ đồng, tương ứng 1.9% so với năm 2018). Năm 2020 dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp đạt 3.790 tỷ đồng (tăng 186 tỷ đồng, tương ứng 5.16% so với năm 2018), với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 78.66%.
Bảng 2. 3. Tình hình hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh từ năm 2018 – 2020
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm | ||||
2018 | 2019 | 2020 | ||
1 | Tổng dư nợ | 4.570 | 4.697 | 4.790 |
Dư nợ doanh nghiệp | 3.673 | 3.604 | 3.790 | |
Tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp / tổng sư nợ (%) | 80,37 | 76,72 | 79,12 | |
2 | Tổng số doanh nghiệp vay vốn | 257 | 263 | 271 |
(Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh)
Số lượng doanh nghiệp tăng trưởng qua các năm: Năm 2018 là 257 doanh nghiệp, 2019 là 263 doanh nghiệp và đến năm 2020 là 271 doanh nghiệp. Tuy có tăng nhưng tỷ lệ tăng trưởng là chưa cao và mức tăng trưởng số lượng doanh nghiệp là chưa xứng với kỳ vọng của Chi nhánh.
2.2.2. Các sản phẩm cho vay khách hàng doanh nghiệp
a) Cho vay ngắn hạn: Đây là hình thức cấp tín dụng kỳ hạn tối đa 12 tháng, trong đó Sacombank đáp ứng nhu cầu vay vốn gắn liền mục đích vay, phương án kinh doanh cụ thể.
- Đặc điểm của sản phẩm
Mỗi lần có nhu cầu rút vốn, doanh nghiệp sẽ phải lập 01 bộ hồ sơ vay. Tổng số tiền giải ngân ≤ Số tiền vay cam kết trong hợp đồng.
- Lợi ích
Kỳ hạn linh hoạt từ 1 đến 12 tháng;
Loại tiền cho vay đa dạng: VND, USD hoặc ngoại tệ khác
Thích hợp với doanh nghiệp có nhu cầu vốn không thường xuyên, hoặc vay có tính chất mùa vụ.
b) Hạn mức tín dụng ngắn hạn: Đây là hình thức cấp tín dụng trong đó doanh nghiệp được quyền rút theo hạn mức tín dụng đã được cấp trong một khoảng thời gian nhất định (tối đa không quá 12 tháng).
- Đặc điểm của sản phẩm
Doanh nghiệp chỉ phải lập 01 hồ sơ cho nhiều khoản vay trong một chu kì kinh doanh (tối đa không quá 12 tháng) của mình.
Chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số. Tổng doanh số cho vay trong thời gian cho vay có thể lớn hơn hạn mức tín dụng nếu doanh nghiệp thường xuyên trả nợ.
- Lợi ích
Thủ tục vay đơn giản, tiện lợi có thể rút vốn vay nhiều lần với 01 bộ hồ sơ vay. Doanh nghiệp có thể chủ động được nguồn vốn vay khi đã được cấp hạn mức tín dụng.
Thích hợp với doanh nghiệp có nhu cầu vốn thường xuyên, tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh và có uy tín đối với Sacombank.
c) Thấu chi: Đây là hình thức cấp tín dụng trong đó Sacombank cho phép doanh nghiệp chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của mình.
- Đặc điểm của sản phẩm
Doanh nghiệp được phép chi vượt số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán trong hạn mức thấu chi được cấp.
Khi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán dương (>0), doanh nghiệp được hưởng lãi suất tiền gửi. Ngược lại, khi số dư âm (<0), doanh nghiệp phải trả lãi suất thấu chi. Nợ gốc được trả tự động khi doanh nghiệp có bất kì khoản tiền ghi có nào về tài khoản.
- Lợi ích
Bổ sung vốn thiếu hụt kịp thời, giúp doanh nghiệp không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần phải làm thủ tục như các khoản vay thông thường, do đó sẽ tiết kiệm được thời gian.
d) Cho vay dự án mới: Sacombank cung cấp nguồn vốn dài hạn cho các dự án đầu tư mới trong tất cả các lĩnh vực kinh tế khác nhau. Với tiềm lực tài chính lớn và nhiều năm kinh nghiệm, Sacombank có thể tài trợ nguồn vốn dài hạn để đầu tư phát triển từ những dự án qui mô nhỏ như khách sạn mini, nhà hàng ăn uống cho đến những dự án qui mô rất lớn như khu đô thị mới, nhà máy sản xuất thép hay công trình thủy điện.
Không chỉ dừng lại ở việc cung cấp nguồn vốn, Sacombank có thể thẩm định, tư vấn, giúp doanh nghiệp lập phương án tài chính cũng như dòng tiền tương lai cho các dự án đầu tư trên nhiều lĩnh vực khác nhau như:
Các dự án bất động sản: Bao gồm trung tâm thương mại, văn phòng làm việc, bệnh viện, trường học, khu đô thị mới...
Các dự án xây dựng nhà xưởng và mua sắm thiết bị: Bao gồm nhiều ngành như xi măng, thép, thủy điện, nhiệt điện, phong điện, may mặc, hóa dầu, thủy sản, nông sản, lâm sản...