Chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bắc Ninh - 12


Tăng cường triển khai các chương trình cho vay hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh hướng đến đối tượng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đây là các đối tượng có hạn mức vay vốn nhỏ, các khoản vay chủ yếu đều có tài sản đảm bảo và thu nhập từ lãi suất cho vay các đối tượng này thường cao.

Đẩy mạnh cho vay trung dài hạn như cho vay tài trợ các dự án đầu tư có hiệu quả, đầu tư tài sản cố định của doanh nghiệp.

Thúc đẩy hoạt động cho vay tài trợ doanh nghiệp xuất khẩu để tận dụng nguồn thu từ lãi suất, phí và nguồn ngoại tệ thanh toán về ngân hàng.

Với các đối tượng khách hàng khác nhau, chi nhánh nên có chính sách ưu đãi riêng, các khách hàng truyền thống có tình hình tài chính lành mạnh, ổn định, có chiến lược kinh doanh tốt nên áp dụng những chính sách ưu đãi khách hàng.

Với những Khách hàng Doanh nghiệp mới có nhiều tiềm năng, hoạt động kinh doanh hiệu quả, có dự án vay vốn khả thi cũng nên có những chương trình ưu đãi nhằm thu hút khách hàng.

3.2.1.3. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với khách hàng doanh nghiệp

Chi nhánh có thể mở rộng các hoạt động tư vấn cho doanh nghiệp, tư vấn không chỉ dừng lại ở mức độ giải thích các quy định và thể lệ cho khách hàng mà là cùng với họ xem xét tính hiệu quả của dự án trên cơ sở đó giúp họ lập ra các phương án SXKD hiệu quả. Như đã phân tích ở chương 2, điểm yếu nhất của các doanh nghiệp hiện nay là họ không có khả năng xây dựng những dự án có tính khả thi, hơn nữa thói quen sử dụng tư vấn chuyên nghiệp chưa hình thành trong đại bộ phận các doanh nghiệp Việt Nam. Các vấn đề cần từ vấn như: thông tin công nghệ, thị trường thị hiếu, xác định cơ cấu vốn đầu thư hợp lý, quản lý quá trình SXKD, tính toán đầu vào, đầu ra của thị trường và tính hiệu quả lâu dài.

Ngoài ra, chi nhánh nên tổ chức một mạng lưới thông tin để giúp đỡ các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp do thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác mà ký những hợp đồng bất lợi cho mình. Chi nhánh do có quan hệ với nhiều khách hàng với mọi ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, có những chuyên gia thu thập và phân tích thông tin nên có thể đáp ứng nhu cầu thông tin còn thiếu cho doanh


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

nghiệp giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí, tránh được những thông tin không chính xác và từ đó tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

3.2.1.4. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp Hệ thống các văn bản về hoạt động cho vay của ngân hàng Nhà nước giúp cho

Chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bắc Ninh - 12

chi nhánh bổ sung, hoàn thiện các thủ tục tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động cho vay. Từ đó đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay theo đúng quy trình cũng như các thủ tục mà chi nhánh đề ra.

Thẩm định là một bước quan trọng nhất trong quy định cho vay. Nó không những có ý nghĩa đối với ngân hàng là nhằm nâng cao chất lượng cho vay, giảm rủi ro cho ngân hàng mà nó còn có ý nghĩa rất lớn đối với khách hàng bởi không ít những khách hàng bị từ chối oan bởi cán bộ tín dụng không làm tốt công tác thẩm định phương án, dự án sản xuất.

Thẩm định cho vay là một quá trình liên tục từ khâu thu thập thông tin đến khâu phân tích các thông tin đó để từ đó quyết định cho vay hay không.

a) Về thu thập thông tin

Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng đầu tiên mà ngân hàng cần khi quyết định cho vay. Cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau, có khả năng chọn lọc các thông tin có hiệu quả, như vậy sẽ đảm bảo tránh được rủi ro khi ra quyết định cho vay, doanh nghiệp có cơ hội vay được vốn.

Khi thu thập thông tin cần chú ý:

- Xem xét thông tin qua việc phỏng vấn người đi vay, từ sổ sách ngân hàng để được thấy quan hệ vay trả của khách hàng

- Cần phải nắm bắt thông tin qua các phương tiện thông tin, phối hợp với trung tâm thông tin ứng dụng của ngân hàng nhà nước (CIC), thông tin từ đồng nghiệp, bạn bè. Chi nhánh cũng cần tạo lập mối quan hệ thường xuyên với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam trong đó có trung tâm hỗ trợ các DNVVN. Đây là những tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ nhất về các hoạt đông SXKD của các DNVVN


- Ngoài các thông tin từ báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng cần phải chủ động đi khảo sát tình hình tạo cơ sở của các doanh nghiệp. Qua đó chi nhánh có thể nắm bắt thông tin về khả năng SXKD nói chung của doanh nghiệp, năng lực quản lý, nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng một cách khách quan.

b) Về phân tích và đánh giá khách hàng

Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin, cán bộ tín dụng phải phân tích các thông tin này. Qua báo cáo tài chính, cần phân tích tốt các chỉ tiêu từ đó đánh giá tình hình vay nợ, khả năng hoàn trả, tốc độ bình quân vòng quay vốn lưu động, tình hình tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi phân tích các dữ liệu cán bộ tín dụng cần đặc biệt chú ý đến khả năng sinh lời của phương án xin vay và các nguồn thu khác của khách hàng. Sở dĩ như vậy là vì tính khả thi của phương án ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu phương án khả thi dẫn tới hoạt động SXKD có hiệu quả và tạo nguồn thu thì khách hàng có khả năng trả nợ khi hợp đồng vay vốn đến hạn thanh toán

Nhìn chung việc vay vốn cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:

- Khách hàng có đầy đủ các điều kiện để vay vốn theo quy định cụ thể đối với từng khách hàng, từng loại cho vay để đảm bảo thu hồi nợ gốc, lãi đúng hạn.

- Phương án, dự án vay vốn phải có hiệu quả và tính khả thi

- Hồ sơ vay vốn phải đầy đủ theo chế độ quy định nếu có xảy ra tố tụng tranh chấp thì phải đảm bảo pháp lý cho chi nhánh

- Năng lực pháp lý của khách hàng như quyết định thành lập hợp pháp, đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm người đại diện hợp pháp trước pháp luật

- Thẩm định về tính cách, uy tín của khách hàng nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất

Thông qua việc phân tích tình hình thực trạng của khách hàng, cán bộ tín dụng phải đưa ra các đánh giá chung về thực trạng kinh doanh, tính hợp lý của nhu cầu vay vốn, đánh giá khả năng hoàn trả, tính khả thi của phương án vay vốn. Ngoài ra trong quá trình sử dụng vốn ngân hàng cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc sử


dụng vốn vay, từ đó kịp thời đưa ra những giải pháp hỗ trợ, tư vấn kịp thời khi các doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình sử dụng vốn.

3.2.1.5. Quản lý và giám sát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau giải ngân tại Chinhánh

Những rủi ro tín dụng xuất hiện sau khi cho vay không chỉ do bản thân phương án kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích mà còn do ngân hàng không kiểm soát được dòng tiền sau khi kết thúc phương án kinh doanh, dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng nguồn tiền này vào các mục đích kém hiệu quả hay không minh bạch. Để phòng ngừa những rủi ro này, cần thực hiện kiểm soát chặt chẽ trong và sau khi cho vay

- Thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng của cấp phê duyệt, đối chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cấu các chi phí trong nhu cầu vốn của khách hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ chứng minh và hợp lệ. Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt trừ những trường hợp đặc thù do hoạt động kinh doanh của khách hàng như cho vay thu mua nông, lâm, thuỷ hải sản của các hộ dân, trả lương công nhân, áp dụng phương thức thanh toán chuyển khoản để có thể kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng.

- Sử dụng vốn vay phù hợp với đặc thù của các khoản vay, chất lượng khách hàng. Do mỗi khoản vay, mỗi khách hàng vay có sự khác biệt nhất định mà cần xây dựng và lựa chọn một kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn hợp lý, đảm bảo an toàn cho ngân hàng, nhưng cũng tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của khách hàng và mối quan hệ giữa các bên. Nên sử dụng xếp hạng tín dụng khách hàng làm cơ sở cho việc xác định định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc nửa năm kiểm tra sử dụng vốn vay, trong đó những khách hàng có xếp hạng tín dụng cao, có uy tín trong quan hệ tín dụng thì thời hạn kiểm tra sử dụng dài hơn, các khách hàng xếp hạng tín dụng càng thấp thì mật độ kiểm tra nhiều hơn. Đối với những khách hàng có nợ xấu, cần kiểm tra và phân loại nợ 1 tháng/lần để theo sát tình hình của khách hàng, có nhận định, phân tích và giải pháp đúng đắn nhằm hạn chế rủi ro.

- Trong kiểm tra sử dụng vốn, cần nghiêm túc thực hiện kiểm tra trên thực tế, có đánh giá về việc sử dụng vốn, về tài sản bảo đảm của khách hàng, kịp thời phát


hiện những rủi ro và có biện pháp xử lý, tránh tình trạng thực hiện kiểm tra mang tính đối phó, thực hiện trên giấy tờ.

- Theo dõi chặt chẽ các nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây dựng cơ chế tra soát đối với từng loại vay, các khoản vay để xuất khẩu thì kiểm tra ngày xuất hàng, các yêu cầu đòi tiền, bộ chứng từ hàng xuất và thời gian thanh toán; các khoản vay xây dựng cơ bản cần kiểm tra tiến độ công trình, xác nhận của chủ đầu tư về công nợ và cam kết chuyển toàn bộ nguồn tiền thanh toán về tài khoản của khách hàng mở tại chi nhánh; các khoản vay thương mại cần kiểm tra tồn kho, công nợ hàng tháng và kiểm tra việc sử dụng các nguồn thu của khách hàng, quy định nguồn tiền hàng từ phương án vay phải trả nợ ngay sau khi thu được tiền, cho dù khoản vay chưa đến kỳ, thu hồi tiền từ phương án kinh doanh sẽ giúp ngân hàng kịp thời thu nợ đúng hạn.

3.2.1.6. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng của Ngân hàngSACOMBANK chi nhánh Bắc Ninh

Yếu tố con người được coi là quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lược cung cấp dịch vụ của ngân hàng. Muốn nâng cao chất lượng cho vay, một trong những nhiệm vụ cần thiết là phải củng cố, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cán bộ tín dụng.

Trong điều kiện chúng ta đang xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, Việt Nam cần phải chăm lo phát triển nguồn lực con người vì sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Trong đó mục tiêu mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay, đảm bảo an toàn trong kinh doanh luôn được đặt lên hàng đầu. Những cán bộ ngân hàng nói chung và những cán bộ quản lý điều hành trực tiếp tác nghiệp trong lĩnh vực tín dụng nói riêng cần phải có tiêu chuẩn sau:

+ Lập trường tư tưởng vững vàng với mục tiêu phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mỗi cán bộ công nhân viên phải là một tấm gương sáng về tinh thần đạo đức Cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật cao bởi vì ngân hàng huy động tiền gửi để cho vay, mọi thất thoát rủi ro đều gây nên thiệt hại cho ngân


hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong khi đời sống của cán bộ công nhân viên ngân hàng còn nhiều hạn chế mà luôn phải va chạm với cám dỗ từ đồng tiền nếu không có đạo đức, tinh thần chuyên nghiệp sẽ dễ bị cám dỗ vật chất dẫn đến hành vi tiêu cực hoặc sai trái.

+ Có kiến thức chuyên môn giỏi, nắm bắt nhanh nhạy các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng.

+ Tùy theo chức năng nhiệm vụ yêu cầu của từng vị trí công tác được phân công trong hoạt động cho vay mà có tiêu chuẩn riêng phù hợp.

Đối với cán bộ quản lý điều hành hoạt động cho vay tại chi nhánh bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách cho vay, Trưởng phòng kinh doanh phải có thêm tiêu chuẩn sau:

+ Nắm vững mọi chủ trương của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế nói chung và chế độ chính sách nói riêng, có kinh nghiệm tổ chức chỉ đạo điều hành theo phạm vi trách nhiệm.

+ Có trình độ nghiệp vụ chuyên môn ngân hàng nói chung và tinh thông nghiệp vụ chuyên môn nói riêng, có hiểu biết kinh tế tổng hợp có kinh nghiệp thực tế

+ Có kiến thức cơ bản về pháp luật nói chung và pháp luật kinh tế nói riêng

+ Có kiến thức tâm lý, biết sử dụng các phương tiện tin học nói riêng và ngoại ngữ thông dụng cần thiết.

Đối với các cán bộ trực tiếp với khách hàng, thẩm định dự án, đề xuất với lãnh đạo các quyết định xử lý – đây là cán bộ vô cùng quan trọng, mọi quyết định đúng sai của người lãnh đạo phụ thuộc khá nhiều vào đội ngũ này. Vì vậy ngoài tiêu chuẩn phải trung thực khách quan thẳng thắn, kiên định rõ ràng, bảo vệ cái đúng, ngoài trình độ chuyên môn về tín dụng còn phải hiểu biết nhất định về kinh tế thị trường, có hiểu biết pháp luật, có năng khiếu trong việc phát hiện dấu hiệu giả mạo, lừa đảo của khách hàng.

Để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng chi nhánh cần thực hiện một số biện pháp sau:


+ Tổ chức thi tuyển một cách công bằng, nghiêm túc khách quan trên cơ sở tuyển chọn những người có năng lực thực sự.

+ Tiếp tục nâng cao trình độ cán bộ tín dụng, tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng có đủ kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức về kinh tế thị trường.

+ Tổ chức thi cán bộ giỏi nhằm khuyến khích cán bộ tín dụng học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng bạn đồng thời cập nhật những thông tin mới từ chính phủ.

+ Chi nhánh phải có chế độ thưởng phạt nghiêm minh gắn lợi ích với hiệu quả hoạt động nâng cao trách nhiệm cán bộ tín dụng trong việc tìm kiếm khách hàng mới hay mở rộng quy mô nguồn vốn ….

+ Bố trí sắp xếp sử dụng đội ngũ cán bộ thích hợp với vị trí yêu cầu của từng công việc. Phân rõ trách nhiệm pháp lý của từng vị trí công tác đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm.

3.2.2. Một số kiến nghị

3.2.2.1. Kiến nghị với chính phủ

Chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của các NHTM có được nâng cao hay không, hoạt động cho vay doanh nghiệp có được mở rộng hay không, điều này phụ thuộc rất lớn vào các chính sách của chính phủ và NHNN.

Trong thời gian qua, cơ chế chính sách thay đổi thường xuyên làm cho môi trường kinh tế không ổn định, ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, làm đảo lộn chính sách tín dụng của các ngân hàng là nguyên nhân tác động mạnh mẽ tới sự bất ổn mà hiện nay các ngân hàng còn đang phải khắc phục. Vì vậy, Nhà nước cần ban hành chính sách vĩ mô tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngân hàng để các doanh nghiệp này an tâm đầu tư vào sản xuất kinh doanh, tạo môi trương hoạt động tín dụng lành mạnh, giúp ngân hàng yên tâm đầu tư vốn, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần có chính sách hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, tư vấn về cơ cấu ngành nghề…cho những doanh nghiệp hoạt động kinh


doanh trong những lĩnh vực ít sinh lời nhưng giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động.

Chính phủ cần xây dựng những chính sách kinh tế phù hợp với thực tiễn, khuyến khích hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Cụ thể như đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tìm thị trường xuất khẩu; chính sách hỗ trợ lãi suất, miễn giảm thuế đối với các sản phẩm xuất khẩu mũi nhọn như dệt may, giầy dép, thủy sản… Nhà nước cần điều chỉnh nội dung các văn bản liên quan đến hoạt động XNK phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho cho các doanh nghiệp XNK.

Các cơ quan có thẩm quyền khi phê duyệt dự án đầu tư cần tăng cường trách nhiệm đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng tránh tình trạng dự án được phê duyệt thiếu căn cứ khoa học và tính thực tiễn không cao, không phát huy được hiệu quả, gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng.

Chính Phủ cần quy định chế độ kiểm toán thích hợp đối với mọi loại hình doanh nghiệp, qua đó đảm bảo độ tin cậy đối với báo cáo tài chính.

Các cơ quan thống kê cần đẩy mạnh công tác thống kê doanh nghiệp, đảm bảo tính chính xác, kịp thời khi cung cấp thông tin cho các ngân hàng.

Việc xây dựng hệ thống luật pháp thống nhất, hiệu lực cao; hệ thống quản lý hành chính gọn nhẹ không rườm rà, quan liêu bao cấp sẽ giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp có thể diễn ra thông suốt liên tục, hoạt động của các NHTM có được sự an toàn hiệu quả.

3.2.2.2. Kiến nghị với NHNN

NHNN cần nhanh chóng hoàn thiện các văn bản pháp luật về hoạt động của ngân hàng để tạo ra môi trường pháp lý thống nhất, bình đẳng cho tất cả mọi loại hình doanh nghiệp để các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng một cách hiệu quả nhất. Đây chính là động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, mở rộng thị phần cho các doanh nghiệp. Cần tránh tình trạng phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp đặc biệt là việc gây khó khăn cho các doanh nghiệp.

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 17/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí