Tiêu chuẩn để xếp loại:
Điểm trọng số | |
Hoàn thành khối lượng công việc được giao theo đúng tiến độ | 25 điểm |
Chất lượng hoàn thành công việc, trong đó | 50 điểm |
Mức độ hoàn thành công việc | 35 điểm |
Tính chủ động trong công việc | 5 điểm |
Sự nỗ lực cố gắng trong công việc | 5 điểm |
Sự hợp tác trong công việc | 5 điểm |
Ý thức tổ chức kỷ luật, trong đó | 25 điểm |
Có thể bạn quan tâm!
- Tầm Quan Trọng Của Đánh Giá Thành Tích Công Tác:
- Đặc Thù Của Một Hệ Thống Đánh Giá Thành Tích Hiệu Quả:
- Mô Tả Hệ Thống Đãi Ngộ Lương Thưởng Của Ba Doanh Nghiệp Nghiên Cứu:
- Hệ Thống Lương Thưởng Tại Công Ty Viễn Thông Quốc Tế Vti:
- Hệ Thống Lương Thưởng Tại Tổng Công Ty Dệt – May Hà Nội:
- Mức Độ Hài Lòng Về Thu Nhập Của Người Lao Động
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
Nguồn: Bảng Hướng dẫn đánh giá chất lương lao động ki – BVNT
Chuyển đổi từ điểm sang loại chất lượng lao động A+,A,B,C,D và Hệ số chất lượng lao động:
Từ 101 điểm đến 105 điểm | Từ 90 điểm đến dưới 100 điểm | Từ 75 điểm đến dưới 90 điểm | Từ 60 điểm đến dưới 75 điểm | |
Loại lao động | A+ | A | B | C |
Điểm thưởng cho những cán bộ có thành tích đặc biệt hoặc xuất sắc trong tháng không quá 5 điểm. Như vậy tổng số điểm lớn nhất mà một cán bộ nhân viên có thể đạt được là 105 điểm. Cán bộ bị xử lý kỷ luật lao đôngh từ hình thức khiển trách trở lên thì tháng nào ban hành Quyết định thi hành kỷ luật tháng đó bị xếp loại C và không tính điểm.
Quy trình đánh giá:
Vào cuối mỗi tháng , từng cán bộ phải lập phiếu đánh giá chất lượng lao động theo mẫu trong phần phụ lục 4 để làm cơ sở trả lương. Sơ đồ quy trình đánh giá tổng quát tại Trụ sử chính BVNT được mô tả trong phụ lục 5.
4.1.3. Hệ thống lương thưởng tại tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ:
a) Tình hình sử dụng quỹ lương:
Quỹ tiền lương Công ty được sử dụng để chi trả tiền lương hàng tháng, thanh toán lương hàng quý và quyết toán lương cuối năm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Quĩ tiền lương được phân phối trực tiếp cho viên chức, không được sử dụng vào việc khác. Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc trả lương cho viên chức trong Trụ sở chính Bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam.Tiền lương, thưởng của Giám
đốc Công ty do Bảo Việt Nhân thọ chi trả trực tiếp.
Quỹ lương của Trụ sở chính Bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam được tính trên cơ sở đơn giá tiền lương Tổng Công ty giao và kết quả kinh doanh của Bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam.Tổng quỹ lương được phân bổ để sử dụng như sau:
1- Quỹ lương dùng để trả trực tiếp cho viên chức (gọi là Q1) bằng 85% tổng quỹ lương. 2- Quỹ lương dự phòng (gọi là Q2) bằng 10% tổng quỹ lương.
3- Lập quỹ thưởng từ quỹ lương dùng để thưởng đột xuất cho viên chức có thành tích xuất sắc trong công tác (gọi là Q3) bằng 5% tổng quỹ lương.
Khi quyết toán, Q2 và Q3 không dùng hết được nhập với Q1 để phân phối cho viên chức. Quỹ lương Q1 của đơn vị được chia làm 2 phần (Q1.1 và Q1.2).
Phần 1 là quỹ lương theo hệ số lương cơ bản (ký hiệu là Q1.1) dùng để trả cho viên chức dựa trên cơ sở hệ số lương cơ bản và các loại phụ cấp (nếu có) của viên chức được xếp theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ. Quỹ lương này được tính bằng tổng hệ số lương cơ bản và các loại phụ cấp (nếu có) nhân với mức lương tối thiểu Trụ sở chính áp dụng (bằng từ 1 đến 2 lần mức lương tối thiểu Nhà nước quy định) nhân với 12 tháng, nhưng tối đa không vượt quá 40% tổng quĩ lương. Mức lương tối thiểu Trụ sở chính áp dụng do Tổng Giám đốc xem xét quyết định cụ thể.
Phần 2 là quỹ lương theo kết quả công việc (ký hiệu là Q1.2): Dùng để trả cho viên chức dựa trên kết quả công việc được giao và mức độ hoàn thành công việc của viên chức. Quĩ lương Q1.2 là phần còn lại của quĩ lương Q1 sau khi đã trích quỹ lương Q1.1.
b) Phân phối thu nhập cho cán bộ nhân viên:
TN=TL+TT+TNK
Cơ cấu thu nhập của cán bộ gồm: trong đó:
TL: Tiền lương | |
TT: Tiền thưởng; | THK: Thu nhập khác |
Tiền thưởng (TT):
Tiền thưởng được thực hiện 2 kỳ trong năm: 6 tháng đầu năm và cả năm cho CBNV có tên trong Danh sách của hệ thống BVNT đến ngày cuối của kỳ xét thưởng. Nguồn tiền thưởng dựa theo quy định tại Công văn giao đơn giá tiền lương. Nếu không có hướng dẫn/thông báo khác của BVNT thì Công ty chủ động thực hiện việc phân phối tiền
thưởng cho CBNV theo quy định về phân phối thu nhập [xem phụ lục 2] và Công văn giao đơn giá tiền lương.
Hệ số lương công việc (Hi) và mức lương theo chức danh công việc:
Công ty căn cứ vào Phụ lục hệ số lương theo chức danh công việc (Hi) và Tiêu chuẩn xếp hệ số lương ban hành kèm Quy chế phân phối thu nhập cho cán bộ nhân viên công ty Bảo Việt Nhân thọ thành viên ngày 18/2/2008 [xem phụ lục 3], Công ty thành viên sẽ xếp Hi cho từng cán bộ sau đó đó báo cáo về BVNT.Sau khi xem xét báo cáo Hi của cán bộ và cân đối Quỹ lương cùng với các chỉ tiêu kinh doanh của Công ty , BVNT phê duyệt và thông báo Mức lương theo chức danh công việc của từng cán bộ. Đây là mức tiền lương được ghi trong hợp đồng lao động giữa Công ty và người lao động.
Bảng Hệ số lương theo chức danh công việc (Hi) áp dụng cho các công ty BVNT thành viên ban hành kèm theo Quyết định số 77/2008/QDD/TGĐ -BVNT ngày 18/02/2008 của Tổng Giám đốc Bảo Việt Nhân thọ sẽ được giới thiệu ở phụ lục 3[ trang xii].
Thu nhập khác (TNK): Ngoài tiền lương, tiền thưởng, cán bộ nhân viên còn hưởng các khoản thu nhập khác như: các khoản phúc lợi theo hướng dẫn thống nhất BVNT; các khoản thu nhập khác theo hướng dẫn/ thông báo của BVNT.c) Nâng lương cơ bản và điều chỉnh hệ số lương theo kết quả công việc:
Định kỳ vào tháng 1 và tháng 7 hàng năm Công ty tiến hành xem xét nâng lương cơ bản và rà soát lại hệ số lương theo kết quả công việc (hi) của từng cán bộ để điều chỉnh cho phù hợp với vị trí, chất lượng và khối lượng công việc.Việc nâng lương cơ bản được thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước. Điều chỉnh hệ số lương theo kết quả công việc (hi) được căn cứ vào tiêu chuẩn xếp hệ số lương công việc (hi) ban hành kèm theo Quy chế phân phối thu nhập của BVNT [ xem phụ lục 3].
Viên chức không có thay đổi về vị trí, trách nhiệm, khối lượng và chất lương công việc thì không xem xét điều chỉnh hi. Tổng công ty chỉ cho phép thay đổi hệ số lương trong các trường hợp sau: viên chức thay đổi vị trí công việc; viên chức có sự thay đổi số lượng công việc; chất lượng công việc công việc của viên chức có thay đổi rõ rệt, được Lãnh đạo Công ty và Hội đồng lương đánh giá và cho rằng cần thay đổi cho phù hợp.
4.1.4. Hệ thống lương thưởng dựa trên đánh giá thành tích tại BVNT:
Sau khi thực hiện đánh giá thành tích công tác, người thực hiện đánh giá tại BVNT tính toán dựa trên quy chế phân phối thu nhập và đánh giá chất lượng lao động của Tổng công ty mà đưa ra hệ số chất lượng lao động (ki) [ nêu trong phần 4.1.2].
Hệ số chất lượng lao động (ki):
Công ty căn cứ vào các Hướng dẫn đánh giá chất lượng lao động [xem phụ lục 3] để làm căn cứ tiến hành đánh giá chất lượng lao động cho từng cán bộ nhân viên theo tháng. Việc đánh giá chất lượng lao động theo tháng là bắt buộc. Phương pháp đánh giá chất lượng lao động do Công ty xem xét lựa chọn cho phù hợp với tình hình thực tế và hiệu quả đạt được trong quản lý.
Lương thưởng dựa trên đánh giá thành tích:
Kết quả đánh giá thành tích nói chung mà cụ thể là hệ số chat lượng lao động ki được đưa vào công thức tính lương thưởng của Tổng công ty, và trở thành một yếu tố quan trọng quyết định mức lương, thưởng của người lao động.
Tiền lương thực tế của cán bộ được tính như sau:
Mức lương theo chức danh công việc i | x ki x ni |
N |
Trong đó:Mức lương theo chức danh công việc: Là mức tiền lương cụ thể của cán bộ i do BVNT phê chuẩn trên cơ sở công việc của cán bộ tại Công ty, với (Mức lương theo chức danh công việc = Lương theo hệ số lương cơ bản + lương công việc hi)
TLi: Tiền lương thực tế nhận trong tháng của cán bộ i;
n: Ngày công chuẩn trong tháng (số ngày làm việc thực tế từ thứ 2 thứ 6 trong từng tháng);
ki: Hệ số chất lượng lao động trong tháng của cán bộ i; ni: Ngày công thực tế của cán bộ i;
Tiền thưởng của từng cán bộ được tính theo công thức:
Quỹ thưởng (Q3) | x hi x ki x ni |
∑ ki x ni |
Trong đó:
hi: Hệ số lương công việc của cán bộ i; | |
ni: Số ngày công thực tế của cán bộ i trong kỳ xét thưởng; | ki: Hệ số chất lượng lao động của cán bộ i trong thời kỳ được xét thưởng; |
∑ ki x ni : Tổng ki x ni của tất cả cán bộ được thưởng trong kỳ. |
4.2. Hệ thống đãi ngộ lương thưởng dựa trên đánh giá thành tích tại Công ty Viễn thông quốc tế VTI:
4.2.1. Đặc điểm về lao động và quỹ lương :
a) Đặc điểm về lao động:
Hiện nay, tổng số lao động của công ty là 1525 người; trong đó trên 70% có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học.Trong đó, cơ cấu lao động theo trình độ như sau
Bảng 3. Trình độ cán bộ nhân viên của VTI
Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 quý I | ||||
Số lượng (người) | Tỷ trọng (%) | Số lượng (người) | Tỷ trọng (%) | Số lượng (người) | Tỷ trọng (%) | |
Đại học | 1160 | 82,6 | 1227 | 84,5 | 1282 | 84 |
Cao đẳng | 120 | 8,6 | 123 | 8,6 | 134 | 8,9 |
Công nhân | 120 | 8,6 | 100 | 6,9 | 109 | 7,1 |
Tổng số | 1400 | 100 | 1430 | 100 | 1525 | 100 |
Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ - lao động tiền lương
Bảng trên cho thấy số lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ lớn trong công ty và không ngừng tăng nhanh. Số lao động với trình độ cao ngày càng tăng nhanh đã đáp ứng với nhu cầu làm việc ngày càng khắt khe hiện nay.b) Quỹ lương và tiền lương bình quân:
Bảng 4. Quỹ lương và tiền lương bình quân của VTI
Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 quý I | |
Số lao động ( người) | 1400 | 1430 | 1525 |
Quỹ lương (triệu đồng)/ tháng | 5455.8 | 5704.27 | 6118.3 |
Tiền lương bình quân ( triệu đồng)/tháng | 3.897 | 3.989 | 4.012 |
Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ - lao động tiền lương
Hình 2.2.TIỀN LƯƠNG BÌNH QUÂN VTI
Số tiền/ triệu đồng
3.897
3.989
4.012
4.5
4
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
2007 2008 2009
Năm
Có thể thấy thu nhập trung bình của lao động tại VTI trong 3 năm 2007 tới 2009 là xấp xỉ 4 triệu đồng một tháng và mức lương này tăng nhẹ qua các năm trên. Mức lương trên khá cao so mức lương trung bình trong khu vực nhà nước. Mức lương này có thể đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu của cán bộ công nhân viên tại đây. Mức lương bình quân trên 1 đơn vị lao động ở đây có chênh lệch nhưng không đáng kể qua các năm trên cho thấy công ty trong những năm qua vẫn luôn cố gắng đảm bảo nguồn thu nhập cho cán bộ công nhân viên của mình.
4.2.2. Hệ thống đánh giá thành tích công tác tại VTI:
VTI áp dụng phương pháp đánh giá chất lượng lao động là phương pháp thang phân loại và cho điểm trọng số. Công ty quy định về hệ số chất lượng lao động , sau đó đưa ra tiêu chuẩn xếp loại và cho điểm như sau.
a) Phân cấp thẩm quyền đánh giá:
Hàng kỳ (tháng, quý) hội đồng bình xét khen thưởng thi đua của mỗi đơn vị trực thuộc sẽ tiến hành đánh giá chất lượng lao động theo những tiêu chí Công ty đã đưa ra, xét hệ số chất lượng cho từng CBCNV đơn vị và từ đó thực hiện việc khen thưởng và khuyến khích người lao động trong nội bộ đơn vị dựa vào quỹ lương khuyến khích Vkkvà quỹ lương khuyến khích quý VQuý của đơn vị do công ty phân bổ. Việc phân bổ quỹ lương khuyến khích Vkk và VQuý của đơn vị trực thuộc là do Công ty thực hiện dựa trên kết quả xét thưởng chất lượng hàng quý cho các đơn vị trực thuộc Công ty. Việc xét thưởng này sẽ do hội đồng đánh giá của Công ty thực hiện đối cho các đơn vị trực thuộc b)Quy định về hệ số chất lượng:
Hệ số chất lượng lao động của viên chức (k) được xác định một tháng hay một
quý một lần, kết quả lao động của kỳ trước được dùng trả lương cho tháng sau và được tính trên cơ sở xếp loại mức 1,2,3,4. Trong đó;
Mức 1: Hệ số 1,10. Hoàn thành xuất sắc, vượt mức nội dung hoặc khối lượng công việc phức tạp, tháo gỡ khó khăn cho đơn vị, đồng thời không vi phạm nội quy lao động của Công ty.
Mức 2: Hệ số 1,00. Hoàn thành công việc được giao đảm bảo thời gian và chất lượng. Không vi phạm nội quy lao động của Công ty.
Mức 3: Hệ số 0,90. Không hoàn thành công việc được giao, hoặc vi phạm chỉ tiêu chất lượng nhưng không vi phạm nội quy lao động của Công ty.
Mức 4: Hệ số 0,80. Không hoàn thành công việc được giao, vi phạm chỉ tiêu chất lượng và vi phạm nội quy lao động của Công ty.c) Xét thưởng chất lượng hàng quý cho các đơn vị trong Công ty:
VTI áp dụng phương cho điểm dựa trên các chỉ tiêu cụ thể cho từng đơn vị. Mỗi đơn vị khi xét thưởng được xem xét trên 5 chỉ tiêu chính là chất lượng thông tin- chất lượng quản lý, chỉ tiêu an toàn lao động, chỉ tiêu sản lượng thoại, chỉ tiêu doanh thu kinh doanh dịch vụ VT-CNTT tính quỹ tiền lương (DTTL), và chỉ tiêu khối lượng nhiệm vụ công việc quản lý được giao. Tổng điểm cho cả 5 chỉ tiêu là 100 điểm, chỉ giảm trừ tối đa 20 điểm, điểm thưởng tối đa cho mỗi chỉ tiêu không quá 5 điểm.
Chỉ tiêu chất lượng thông tin – chất lượng quản lý:
Chất lượng thông tin:
Điểm giảm trừ | Điểm thưởng | |
99,85 – 99,92 | 0 | 0 |
<99,85 | 1 | 0 |
>99,92 | 0 | 1 |
Các trường hợp sai sót do lỗi của đơn vị để xảy ra hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị giảm trừ
-Để mất liên lạc một luồng E1, quá 2 giờ thì bị giảm trừ tối thiểu 5 điểm.
-Hủy 1 phiên phát hình đã đăng ký bị giảm trừ tối thiểu 5 điểm.
-Để mất 20% dung lượng kênh liên lạc trên một hướng liên lạc trong thời gian 30 phút
bị giảm trừ tối thiểu 7 điểm
Chất lượng quản lý đối với khối quản lý Công ty:
Điểm giảm trừ vi phạm chất lượng của khối quản lý trực thuộc Công ty như sau:
Điểm trừ | |
Không đăng ký chương trình công tác tháng | 1 điểm ứng với mỗi đơn vị |
Triển khai các văn bản của Nhà nước, ngành và của Công ty chậm ảnh hưởng tới sản xuất | 1 điểm trên 1 văn bản |
Không thực hiện kiểm tra về nghiệp vụ thuộc lĩnh vực phòng phụ trách để đơn vị sản xuất vi phạm, gây hậu quả xấu | 3 điểm trên mỗi lần không thực hiện |
Không hoàn thành nhiệm vụ công tác được giao trong tháng | 2 điểm trên mỗi nhiệm vụ |
Không phát hiện khi kiểm tra nghiệp vụ, để cơ quan Nhà nước phát hiện gây hậu quả xấu | 5 điểm |
Giải quyết chậm trễ các đề xuất, kiến nghị của các đơn vị sản xuất, nếu sau 5 ngày (kể từ khi đơn vi nhận được văn bản) không trả lời | 1 điểm cho 1 kiến nghị |
Chỉ tiêu an toàn lao động:
Điểm trừ | |
Tai nạn lao động | |
- Để xảy ra tai nạn chết người | 20 điểm |
- Tai nạn lao đông có tổng thời gian điều trị từ 3 ngày đến 15 ngày | lần 1 trừ 5 điểm, lần 2 trừ 10 điểm |
- Tai nạn lao động có tổng thời gian điều trị từ 16 ngày đến 60 ngày | mỗi lần trừu 8 điểm |
- Tai nạn lao động có tổng thời gian điều trị trên 60 ngày | mỗi lần trừ 10 điểm |
Sự cố cháy nổ | |
- Gây thiệt hại < 10 triệu đồng | 10 điểm |
- Gây thiệt hại > 10 triệu đồng | 20 điểm |
Chỉ tiêu sản lượng thoại:
Nếu đơn vị vượt 1% kế hoạch tống sản lượng thưởng 1 điểm nhưng tối đa không thưởng quá 5 điểm. Nếu đơn vị không đạt chỉ tiêu kế hoạch thì mỗi % sản lượng không đạt bị giảm trừ 1 điểm (không có giảm trừu tối đa).