Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Cho Vay Tại Ngân Hàng Thương Mại


+ Cho vay tiêu dùng: là hình thức tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư, có hai loại, một là tín dụng tiêu dùng trực tiếp là việc ngân hàng cho vay trực tiếp khách hàng để tiêu dùng; hai là tín dụng tiêu dùng gián tiếp là việc ngân hàng mua các phiếu mua bán hàng từ người bán lẻ hàng hóa, tức là hình thức tài trợ bán trả góp của NHTM.

- Căn cứ phương thức cho vay theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành ngày 31/12/2001, Ngân hàng tiến hành cho vay theo các phương thức sau:

+ Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến hành thực hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Phương thức này áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, sản xuất không ổn định, kinh doanh theo thời vụ, thương vụ.

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân hàng cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng, có hiệu lực trong một thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng. Khi đã được ngân hàng ấn định hạn mức tín dụng thì khách hàng được quyền vay vốn với số dự trong phạm vi của hạn mức tín dụng đó.

+ Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

+ Cho vay hợp vốn: Là loại hình cho vay, trong đó một nhóm ngân hàng thương mại cùng tham gia tài trợ chung một dự án vay. Trong đó một ngân hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp các ngân hàng còn lại để cùng cho vay. Loại hình này áp dụng trong trường hợp dự án có quy mô vốn lớn, vượt quá khả năng tài trợ của một ngân hàng hoặc vượt quá qui định giới hạn của luật pháp. Nó cũng được sử dụng với mục tiêu phân tán rủi ro của ngân hàng.

+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và 16 khách hàng phải tuân theo các quy


định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.

+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bắc Ninh - 5

+ Bảo lãnh ngân hàng: Là hình thức cấp tín dụng được thực hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên thụ hưởng bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình, khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thụ hưởng bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả lại cho ngân hàng số tiền đã được trả thay. Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.

- Căn cứ phương thức hoàn trả nợ vay theo phương thức hoàn trả nợ vay, thì tín dụng có thể được chia làm hai loại: cho vay hoàn trả một lần, và cho vay trả góp.

+ Cho vay hoàn trả một lần: Các khoản vay được hoàn trả một lần vào thời gian xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thể được hoàn trả theo thỏa thuận trong hợp đồng, chẳng hạn theo tháng, theo quý hoặc theo năm.

+ Cho vay trả góp: Việc hoàn trả được tiến hành định kỳ, các khoản này 17 có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau, tùy theo thỏa thuận và được thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.

1.2.3. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM

Quy trình cho vay bao gồm một số bước hay một số công đoạn cụ thể từ khi bắt đầu phát sinh nhu cầu vay tới khi kết thúc quá trình cho vay. Quy trình cho vay


có thể khác nhau tùy thuộc vào mỗi ngân hàng cụ thể. Sự khác nhau này phụ thuộc vào quan điểm quản lý, điều hành của lãnh đạo ngân hàng, chính sách chung, cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý, định hướng và nguyên tắc hoạt động cũng như những đặc điểm hoạt động cụ thể của mỗi ngân hàng. Có thể tóm tắt Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại nói chung trong Hình

1.1 dưới đây.


Lập hồ sơ vay vốn

Thẩm định tín dụng

Quyết định cho vay


Giải ngân

Giám sát thu nợ

Thanh lý hợp đồng

Hình 1. 1. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM

(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp Sacombank Bắc Ninh) Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn: đây là giai đoạn tạo nguồn khởi đầu cho giao dịch,

hình thành cơ sở pháp lý ban đầu cho quan hệ tín dụng sau này. Xét về mặt thủ tục hành chính, đây là giai đoạn hình thành các giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng thực sự có nhu cầu về vốn tín dụng, cũng như chứng minh được tính hợp pháp về nhân thân khách hàng và tính tự nguyện xin cấp tín dụng của khách hàng.

Bước 2: Thẩm định tín dụng: Thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định, xác định hạn mức tín dụng, điều kiện bảo đảm tiền vay. Đây được coi là bước quan trọng để đưa ra kết luận ngân hàng có nên quan hệ cho vay đối với doanh nghiệp hay không. Bao gồm các bước:

+Thẩm định thông tin khách hàng doanh nghiệp

+ Thẩm định hồ sơ đảm bảo tiền vay

+ Thẩm định các điều kiện vay vốn

+ Châm điểm xếp hạng khách hàng

+ Xác định phương thức và nhu cầu cho vay

+ Lập tờ trình thẩm định

Bước 3: Quyết định cho vay: Lập tờ trình và ra quyết định cho vay.

- Trường hợp đồng ý cho vay, hai bên tiến hành các thủ tục để có thể ký kết hợp đồng tín dụng.


- Nếu từ chối tín dụng, phải có văn bản thông báo và nêu lý do từ chối với khách hàng.

Bước 4: Giải ngân: khi hợp đồng tín dụng được ký kết và hoàn tất các thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo theo quy định, ngân hàng tiến hành giải ngân theo cam kết.

Bước 5: Giám sát thu nợ: Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra sử dụng vốn vay, theo dõi thu nợ và lãi, lập tờ trình theo dõi món vay theo quy định ngân hàng. Các vấn đề phát sinh cũng được xử lý trong thời gian này.

Bước 6: Thanh lý hợp đồng: Khi đến hạn thanh lý hợp đồng, nếu không có vướng mắc, ngân hàng và doanh nghiệp sẽ tiến hành các thủ tục thanh lý hợp đồng

1.2.4. Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại

Phương pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại

Thứ nhất, đề cao hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp, thúc đẩy các hoạt động nhằm mở rộng tập khách hàng Doanh nghiệp của Chi nhánh qua đó giúp tăng cường năng lực cạnh tranh, vị thế của Sacombank Bắc Ninh.

Thứ hai, các khoản cho vay phải dựa trên cơ sở có tài sản đảm bảo, việc nhận tài sản nào có thể linh hoạt tùy theo đặc điểm từng khoản tài trợ. Khuyến khích cho vay đối với các Khách hàng vay với các tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao.

Thứ ba, trú trọng hơn nữa cho vay đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ bên cạnh tăng trưởng dư nợ doanh nghiệp lớn để hạn chế rủi ro và tăng hiệu quả kinh doanh.

Thứ tư, lãi suất cho vay doanh nghiệp cần được xác định một cách linh hoạt, có thể căn cứ vào lãi suất tiết kiệm KHCN kỳ hạn 14 tháng cộng thêm phần biên độ tối thiểu, lãi suất điều chỉnh 3 tháng một lần hoặc cũng có thể được xác định một cách cố định suốt thời hạn vay với các khế ước nhận nợ có thời hạn vay ngắn hạn dưới 6 tháng từ khi ký kết hợp đồng tín dụng.

- Các công cụ nâng cao chất lượng cho vay

- Xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát vốn vay: các nhân viên phòng nghiệp vụ trực tiếp giải quyết và quản lý hồ sơ các khoản vay có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay, việc trả nợ, kiểm tra tình hình tài sản đảm bảo để hạn chế các rủi ro nhằm đảm bảo an toàn vốn vay. Bên cạnh đó, duy trì bộ phận kiểm soát nội bộ trực thuộc hội sở hoạt động tại từng chi


nhánh để kiểm soát việc cấp tín dụng được đảm bảo thực hiện đúng quy định. Việc kiểm tra, giám sát được thực hiện trước, trong và sau cho vay góp phần đặc biệt quan trọng hạn chế tối đa các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động cho vay.

- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được xây dựng cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để tiến hành chấm điểm, xếp loại khách hàng từ đó xây dựng chính sách phù hợp với từng nhóm khách hàng. Mục tiêu nhằm tăng cường quan hệ, có chính sách ưu đãi về lãi suất, phí, điều kiện tài sản đảm bảo đối với khách hàng được xếp hạng cao và ngược lại hạn chế quan hệ tín dụng, tăng cường các biện pháp bảo đảm với khách hàng xếp hạng thấp hơn.

- Phát triển đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là đối tượng chiếm số lượng lớn nhất trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, việc cho vay đối tượng này một mặt hạn chế và phân tán được rủi ro do dư nợ cho vay với từng khách hàng này thường nhỏ, mặt khác ngân hàng thu lợi cao hơn nhờ lãi suất cho vay thường cao hơn nhiều so với cho vay doanh nghiệp lớn.

- Các khoản vay được xét duyệt ngoài căn cứ trên hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh thì tài sản đảm bảo cũng là một yếu tố quan trọng do đây là yếu tố đảm bảo ngân hàng có thể thu hồi nợ khi khoản tài trợ gặp rủi ro. ngân hàng xem xét tài trợ vốn cho doanh nghiệp theo một tỷ lệ nhất định dựa trên giá trị của từng loại tài sản đảm bảo, tỷ lệ này cao hay thấp tùy thuộc vào tính thanh khoản của tài sản đó

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng cho vay KHDN

1.3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài

Một số nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động cho vay doanh nghiệp có thể kể như: môi trường kinh tế xã hội, một trường văn hoá, môi trường pháp lý, các chính sách kinh tế của nhà nước…

Chú ý phân tích sâu sắc hơn các nhóm yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp chứ không phải là phân tích yếu tố chung chung mà không liên hệ gì tới chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp.


1.3.1.1. Môi trường kinh tế, xã hội

Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Hoạt động của ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng- đặc biệt là hoạt động tín dụng.

Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Tức là các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn, từ đó mà có thể trả vốn và lãi cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế biến động thì các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cũng thất thường ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của ngân hàng.

Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ suy thoái, sản xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, hoạt động tín dụng gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp không phát triển được. Hơn nữa nếu ngân hàng bỏ qua các nguyên tắc tín dụng thì lại càng làm giảm chất lượng tín dụng. Ngược lại trong thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao, các doanh nghiệp có xu hướng mở rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu tín dụng tăng và rủi ro ít, do đó chất lượng tín dụng cũng tăng. Tuy nhiên trong thời kỳ này có những khoản vay vượt quá quy mô sản xuất cũng như khả năng quản lý của khách hàng nên những khoản vay này vẫn gặp rủi ro. Những sự biến động về lãi suất, tỷ giá trên thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng, dẫn đến ảnh hưởng đến mức lãi ròng của khoản cho vay. Tác động của môi trường kinh tế có thể làm tăng hoặc giảm quy mô hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Đồng thời ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cho vay của ngân hàng


Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tói chất lượng tín dụng. Trong trường hợp đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm chất lượng tín dụng. Hơn nữa trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động ngân hàng cũng sẽ làm giảm chất lượng tín dụng.

1.3.1.2. Các yếu tố liên quan tới môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước là một nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh nhưng phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại cũng phải tuân thủ các quy định của Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật dân sự và các quy định khác. Nếu những văn bản quy định pháp luật nếu không rõ ràng, đầy đủ sẽ tạo những khe hở pháp luật gây rắc rối và tổn hại đến lợi ích cho các bên tham gia quan hệ tín dụng. Ngược lại, sự chặt chẽ và đồng bộ của luật pháp sẽ góp phần tạo một trường cạnh tranh lành mạnh, tạo tính trật tự và ổn định của thị trường để hoạt động cho vay doanh nghiệp nói riêng và hoạt động kinh tế - xã hội nói chung được diễn ra thông suốt.

Sự thay đổi chủ trương chính sách của nhà nước cũng gây ảnh hưởng tới khả năng trả nợ vay của các doanh nghiệp. Nhất là cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do thay đổi đột ngột gây sáo trộn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi. Quản lý của nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế còn có nhiều sơ hở dẫn đến rủi ro, thua lỗ, làm giảm sút chất lượng cho vay của ngân hàng.

1.3.1.3. Hệ thống chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước

Các chủ trương, chính sách của Nhà nước có chủ trương kích cầu, đưa ra các biện pháp để khuyến khích đầu tư trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài như hạ lãi suất trần cho vay, giảm các thủ tục rườm rà, giảm thuế cho các công ty mới thành


lập,… sẽ tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, GDP tăng, thất nghiệp giảm. Đây rõ ràng là tiền đề thuận lợi để hoạt động cho vay doanh nghiệp phát triển.

Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến chất lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho ngân hàng khi thu hồi nợ và ngược lại.

Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh gặp khó khăn. Ngược lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt kết quả cao.

1.3.1.4. Nhân tố thuộc về khách hàng

- Sự trung thực của khách hàng:

Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng không cung cấp các số liệu trung thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã được ban hành thì sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như việc quản lý vốn vay của khách hàng để qua đó có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn. Ngoài ra, nếu khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng với phương án, mục dích khi xin vay thì sẽ không trả được nợ dúng hạn.

- Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng:

Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những biến cố (sự kiện) xảy ra ngoài mong muốn và đem lại hậu quả xấu. Rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố tất yếu như người ta thường nói” rủi ro là người bạn đồng hành của kinh doanh”. Rủi ro phát sinh muôn màu muôn vẻ và là hệ quả của những nhân tố chủ quan hay khách quan, nhưng chủ yếu là những nhân tố khách quan ngoài dự đoán của doanh nghiệp. Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro phát sinh dưới nhiều hình thái khác nhau: do thiên tai, hoả hoạn, do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, là nạn nhân của sự thay đổi chính sách của nhà nước, do bị lừa đảo, trộm cắp…Ví dụ như giá bán

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 17/02/2023