7. Tính các khoản phải trích nộp theo lương của cán bộ, viên chức theo tỷ lệ quy định.
8. DN X yêu cầu giảm giá lô hàng họ đã mua kỳ trước vì lý do chất lượng. Đơn vị chấp nhận giảm 2%/tổng giá thanh toán (giá bán lô hàng kỳ trước 10.000, thuế GTGT 10%, DN X chưa thanh toán).
9. Bù trừ công nợ giữa đơn vị và DN X.
10. Bán một số vật liệu tồn kho cuối năm trước thu bằng tiền mặt, giá xuất kho 500, giá bán 800.
Yêu cầu:
1. Nêu cơ sở ghi chép và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2. Nếu đơn vị sử dụng hình thức NKC thì cần mở những sổ kế toán nào để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trên vào sổ NKC.
Bài 5.2:
Tại đơn vị sự nghiệp Z trong kỳ phát sinh các nghiệp vụ sau (Đơn vị tính: 1.000đ):
1. Tài sản phát hiện thiếu khi kiểm kê kỳ trước 5.000 đơn vị quyết định xử lý: bắt thu bồi thường bằng 50%, còn lại xóa bỏ. Số thu hồi nộp Nhà nước.
2. Đơn vị được kho bạc Nhà nước cho tạm ứng 25.000 để trả nợ người bán tiền hàng kỳ trước.
3. Xuất quỹ tiền mặt nộp số phí đã thu vào TK tiền gửi kho bạc của đơn vị: 15.000, nộp vào ngân sách Nhà nước: 10.000.
4. Đơn vị thu hộ đơn vị cấp dưới A bằng tiền mặt số tiền 33.000.
5. Tiền thưởng phải trả cán bộ, viên chức: 8.000.
6. Tiền lương phải trả cho cán bộ, viên chức: 52.000.
7. Đơn vị tính trích các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định.
8. Rút dự toán nộp tất cả các khoản trích theo lương cho cơ quan chức năng.
9. Rút dự toán chuyển tiền vào TK TGNH để trả lương cán bộ, viên chức (đã nhận được báo Có của ngân hàng).
10. Thanh toán lương cho cán bộ, viên chức qua TK (đã nhận được báo Nợ của ngân hàng).
11. Số phải thu đơn vị cấp dưới B về các quỹ đơn vị cấp dưới B phải nộp là 24.000.
12. Chi hộ đơn vị A tiền thanh toán văn phòng phẩm đã chi bằng tiền mặt: 1.200, thuế GTGT 10%.
13. Cuối kỳ, đơn vị và các đơn vị cấp dưới A, B thanh toán bù trừ về các khoản thu hộ, chi hộ và thanh toán hết phần chênh lệch bằng tiền mặt.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và nêu cơ sở ghi
chép.
2. Ghi sổ Cái và sổ chi tiết TK 342 theo hình thức Nhật ký chung.
Bài 5.3:
Tại đơn vị sự nghiệp A có hoạt động sản xuất kinh doanh, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau (Đơn vị tính: 1.000đ):
1. Mua vật liệu nhập kho cho hoạt động sự nghiệp: 12.000, thuế GTGT 10%, đơn vị đã rút dự toán hoạt động chuyển trả. Chi phí vận chuyển bằng tiền mặt: 1.200, thuế GTGT 10%.
2. Kế toán xác định số phí phải nộp ngân sách Nhà nước là: 6.500.
3. Mua hàng hóa trị giá 82.000, thuế GTGT 10%, tiền hàng chưa thanh toán. Chi phí vận chuyển 2.200 (đã bao gồm thuế GTGT 10%) chưa thanh toán.
4. Xuất kho vật liệu cấp kinh phí hoạt động cho cấp dưới: 15.000.
5. Rút TGKB trả nợ người bán ở nghiệp vụ 3, người bán cho hưởng chiết khấu thanh toán 2%/tổng giá thanh toán.
6. Số kinh phí cấp cho cấp dưới, đơn vị cấp dưới đã chi và đề nghị quyết toán là: 80.000, số còn lại 5.000 đơn vị cấp dưới chi không hết đã nộp trả lại bằng tiền gửi kho bạc.
7. Số phí đơn vị đã thu hộ bằng tiền mặt phải nộp cấp trên: 22.000.
8. Xuất kho sản phẩm, trị giá xuất kho 25.000, trị giá bán 36.000, thuế suất thuế GTGT 10%. Khách hàng chưa thanh toán.
9. Kiểm kê kho phát hiện thừa 1 lô NVL trị giá 2.300 chưa rõ nguyên nhân.
10. Nhập khẩu 1 lô hàng hóa trị giá 150.000 USD, thuế nhập khẩu 20%, thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%, tiền chưa thanh toán cho người bán (Biết tỷ giá giao dịch thực tế: 21.000đ/USD).
11. Lô NVL thừa phát hiện ở nghiệp vụ 9, sau khi xác định nguyên nhân, đơn vị quyết định xử lý ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động.
12. Khấu trừ thuế GTGT.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2. Phản ánh vào sổ Nhật ký chung.
Bài 5.4:
Tại đơn vị sự nghiệp M có hoạt động sản xuất kinh doanh, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong năm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau (Đơn vị tính: 1.000đ):
1. Mua 1 lô hàng hóa trị giá 80.000 về nhập kho, thuế GTGT 10%, tiền hàng chưa thanh toán. Chi phí vận chuyển bằng tiền mặt
2.200 (đã bao gồm thuế GTGT 10%).
2. Bán lô hàng hóa trị giá xuất kho 52.000, giá bán chưa thuế 72.000, thuế GTGT 10%, khách hàng đã thanh toán ½ bằng tiền mặt, còn lại chưa thanh toán. Chi phí vận chuyển đơn vị phải trả: 1.500, thuế GTGT 10%.
3. Lương phải trả cán bộ, viên chức thuộc hoạt động sự nghiệp 23.000, NV bộ phận bán hàng 12.000, đơn vị trích các khoản phải nộp theo lương theo tỷ lệ quy định.
4. Thuế môn bài phải nộp cho hoạt động sản xuất kinh doanh 1.500.
5. Lãi vay dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh 1.000 đã thanh toán bằng TGNH.
6. Trả lại người bán lô hàng kém chất lượng trị giá chưa thuế
5.000 (mua ở nghiệp vụ 1), trả nợ hết người bán bằng TGNH.
7. Chi phúc lợi cho viên chức: 4.300 bằng tiền mặt.
8. Rút dự toán kinh phí hoạt động trả nợ tiền mua NVL kỳ trước
22.000 (đã bao gồm thuế GTGT 10%), người bán cho hưởng chiết khấu thanh toán 1%/tổng giá thanh toán.
9. Số phí, lệ phí đã thu được trong kỳ 65.000 bằng tiền mặt và
32.000 bằng chuyển khoản.
10. Cuối kỳ, kết chuyển số lệ phí đã thu trong kỳ phải nộp ngân sách Nhà nước 50%, còn lại bổ sung nguồn kinh phí hoạt động.
11. Xác định kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết chuyển sang TK 421, xác định thuế TNDN phải nộp (biết thuế suất thuế TNDN 25%).
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và nêu cơ sở ghi
chép.
2. Ghi sổ Cái TK 311, 331 của hình thức Chứng từ ghi sổ.
Bài 5.5:
Tại một đơn vị sự nghiệp Y có hoạt động sản xuất kinh doanh, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có số dư đầu kỳ của các TK như sau (Đơn vị tính: 1.000đ):
40.000 | TK 337 (3371) | 20.000 | |
TK 112 | 185.000 | TK 331 | 28.000 |
TK 152 | 140.000 | TK 411 | 52.000 |
TK 211 | 456.000 | TK 461 | 205.000 |
TK 214 | 128.000 | TK 466 | 320.000 |
TK 311 | 35.000 | TK 431 | 60.000 |
TK 341 | 30.000 | TK 441 | 73.000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Vận Dụng Tài Khoản Để Kế Toán Một Số Nghiệp Vụ Kinh Tế Chủ Yếu
- Kế Toán Tổng Hợp Các Khoản Nợ Phải Trả
- Kế Toán Tổng Hợp Kinh Phí Cấp Cho Cấp Dưới
- Theo Mức Độ Tổng Hợp, Chi Tiết Của Thông Tin Cung Cấp
- Trách Nhiệm Của Các Đơn Vị Trong Việc Lập Báo Cáo Tài Chính, Báo Cáo Quyết Toán Ngân Sách
- Phương Pháp Lập Và Trình Bày Bảng Cân Đối Tài Khoản (Mẫu Số B01 - H)
Xem toàn bộ 237 trang tài liệu này.
Chi tiết: Kinh phí cho đơn vị cấp dưới A: 20.000, đơn vị B: 10.000.
Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
1. Nhận thông báo dự toán chi hoạt động được duyệt 1.700.000.
2. Duyệt báo cáo quyết toán năm trước: số chi được duyệt: 340.000, số chi sai chế độ phải thu hồi và chuyển vào kinh phí hoạt động năm nay 10.000
3. Mua vật liệu đưa vào dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giá mua chưa có thuế GTGT 23.000, thuế suất thuế GTGT 10%, đơn vị đã thanh toán bằng chuyển khoản, chi phí vận chuyển đã thanh toán bằng tiền mặt 1.100 (đã bao gồm thuế GTGT 10%).
4. Xuất vật liệu dùng cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
26.000. Biết rằng số vật liệu tồn kho thuộc kinh phí hoạt động của năm trước đã được quyết toán là 20.000.
5. Mua một số CCDC đưa vào dùng ở bộ phận văn phòng với giá mua 15.000, thuế GTGT 10%, đơn vị đã thanh toán cho người bán bằng dự toán chi hoạt động chuyển trả, chi phí vận chuyển 500, thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt. Số dụng cụ này ước tính sử dụng trong 3 năm.
6. Chi cho hoạt động công đoàn tại đơn vị 1.500 bằng tiền mặt.
7. Số tiền lương phải trả cho công chức, viên chức của bộ phận sự nghiệp trong kỳ 95.000, cho hoạt động sản xuất kinh doanh 27.400. Trích các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định.
8. Số tiền trợ cấp BHXH phải trả cho công chức, viên chức 3.100.
9. Nộp BHXH, BHTN, KPCĐ, mua thẻ BHYT bằng dự toán chi hoạt động, phần trừ lương người lao động thì nộp bằng chuyển khoản.
10. Rút dự toán chi hoạt động về nhập quỹ để chuẩn bị trả lương và trợ cấp BHXH cho công chức theo đúng số thực trả. Chi tiền mặt thanh toán các khoản trên.
11. Xuất bán một lô hàng hóa trị giá 70.000, thuế suất thuế GTGT 10%, khách hàng chưa thanh toán, trị giá xuất kho lô hàng 53.000.
12. Kiểm kê phát hiện thiếu 1 TSCĐ ở bộ phận văn phòng, giá trị theo sổ kế toán: nguyên giá 40.000, hao mòn lũy kế 34.000, quyết định xử lý: bộ phận văn phòng bồi thường 60%, đã thu lại bằng tiền mặt, số còn lại dùng quỹ cơ quan bù đắp. Đơn vị phải nộp toàn bộ số thu này cho ngân sách.
13. Duyệt báo cáo quyết toán của đơn vị cấp dưới: Đơn vị A: số kinh phí hoạt động được duyệt 55.000. Đơn vị B: số kinh phí hoạt động được duyệt 60.000.
14. Kết chuyển chênh lệch thu, chi của hoạt động sản xuất kinh doanh vào TK 421, xác định thuế TNDN phải nộp.
15. Số quỹ cơ quan phải cấp cho đơn vị A 20.000, cho đơn vị B 15.000.
Yêu cầu:
Định khoản và phản ánh vào tài khoản kế toán.
Danh mục tài liệu tham khảo Chương 5
1. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2006), Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2006), Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, được sửa đổi bổ sung theo Thông tư 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010.
4. Bộ Tài chính (2008), Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/05/2008 về việc ban hành Chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước, Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Đông (2005), Giáo trình Kế toán công trong đơn vị hành chính sự nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
CHƯƠNG 6
BÁO CÁO KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Mục tiêu:
Chương này giúp sinh viên nắm được:
- Hệ thống báo cáo kế toán trong các đơn vị sự nghiệp.
- Nội dung, nguyên tắc lập và trình bày các báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách trong đơn vị sự nghiệp.
- Khái quát nội dung, nguyên tắc lập và trình bày các báo cáo quản trị trong đơn vị sự nghiệp.
6.1. Những vấn đề chung về báo cáo kế toán trong đơn vị sự nghiệp
6.1.1. Khái niệm và bản chất báo cáo kế toán
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị và có vai trò tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, có trách nhiệm cung cấp thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cho lãnh đạo đơn vị, cơ quan quản lý cấp trên và các đối tượng có liên quan để có cơ sở ra quyết định quản lý phù hợp. Chức năng cơ bản của kế toán trong các đơn vị kế toán nói chung, đơn vị HCSN nói riêng là thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị cho các đối tượng sử dụng thông tin. Để thực hiện chức năng này, kế toán phải thu thập thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị thông qua hệ thống chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán được xử lý và phản ánh một cách có hệ thống thông tin về các nghiệp