Về trình độ học vấn: theo như kết quả kiểm định Levene’s trên bảng 4.3 cho thấy giá trị Sig. = 0.012 < 0.1 nên có sự khác biệt về phương sai của 2 tổng thể, ta không thể xem xét kết quả kiểm định Anova.
Về nghề nghiệp: ta thấy kết quả kiểm định Levene’s giá trị Sig. = 0.676 > 0.05, có thể sử dụng tiếp kết quả kiểm định Anova. Trong kiểm định Anova, giá trị Sig. =
0.000 < mức ý nghĩa 0.05 có nghĩa là có sự khác biệt về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa những người có nghề nghiệp khác nhau.
Về độ tuổi: theo như kết quả kiểm định Levene’s trên bảng 4.3 cho thấy giá trị Sig. = 0.972 > 0.1 nên không có sự khác biệt về phương sai của 2 tổng thể, ta có thể xem xét kết quả kiểm định Anova. Kết quả kiểm định Anova cho giá trị Sig. = 0.065 nhỏ hơn mức ý nghĩa 0.1, ta có thể bác bỏ giả thuyết H0: không có sự khác biệt về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa những người có độ tuổi khác nhau. Cụ thể như sau: thái độ của nhóm có độ tuổi từ 23 - 29 tuổi khác biệt so với nhóm độ tuổi từ 30 - 39 tuổi và từ 39 tuổi trở lên theo như kết quả kiểm định LSD dưới bảng 4.4
Bảng 4.4 Kết quả phân tích sâu Anova theo độ tuổi
Sig. | |||
Leneve | 0.972 | ||
Anova | 0.065 | ||
Nhóm | 19 – 22 tuổi | 23 - 29 tuổi | 0.210 |
30 - 39 tuổi | 0.680 | ||
Trên 39 tuổi | 0.394 | ||
23 – 29 tuổi | 19 - 22 tuổi | 0.210 | |
30 - 39 tuổi | 0.063 | ||
Trên 39 tuổi | 0.009 | ||
30 – 39 tuổi | 19 - 22 tuổi | 0.680 | |
23 - 29 tuổi | 0.063 | ||
Trên 39 tuổi | 0.655 | ||
Trên 39 tuổi | 19 - 22 tuổi | 0.394 | |
23 - 29 tuổi | 0.009 | ||
30 - 39 tuổi | 0.655 |
Có thể bạn quan tâm!
- Lý Thuyết Về Dịch Vụ Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng
- Phân Tích Vấn Đề Nghiên Cứu Và Xác Định Nguyên Nhân Vấn Đề
- Mức Độ Quan Tâm Của Khách Hàng Đến Cách Thức Thu Hút Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Vietinbank Chi Nhánh Cần Thơ
- Các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ - 8
- Giải Pháp Tối Ưu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhân Giao Dịch Tại Vietinbank Cần Thơ
- Bảng Câu Hỏi Về Nâng Cao Hiệu Quả Thu Hút Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Nh Tmcp
Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.
Về thu nhập: tác giả đã thực hiện kiểm định sự khác biệt trong thu nhập đối với việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân. Xem xét kết quả kiểm định Levene’s, ta thấy giá trị Sig. = 0.164 > 0.05, ta có thể sử dụng tiếp kết quả kiểm định Anova. Trong kiểm định Anova, giá trị Sig. = 0.000 < mức ý nghĩa 0.05 có nghĩa là có sự khác biệt về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa những người có thu nhập khác nhau.
Bảng 4.5 Kết quả phân tích sâu Anova theo thu nhập
NHÓM | 1-5 triệu | 6-11 triệu | 0.600 |
Trên 11 triệu | 0.000 | ||
6-11 triệu | 1-5 triệu | 0.600 | |
Trên 11 triệu | 0.000 | ||
Trên 11 triệu | 1-5 triệu | 0.000 | |
6-11 triệu | 0.000 |
Nguồn: số liệu điều tra, 2019
Cụ thể, theo như bảng 4.5, việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của nhóm có thu nhập trên 11 triệu khác với các nhóm còn lại theo như kết quả kiểm định LSD. Điều này có thể dễ hiểu vì đa phần khách hàng có thu nhập cao sẽ có nhu cầu gửi tiết kiệm cao hơn những nhóm thu nhập còn lại, bên cạnh thu nhập giành cho phục vụ cuộc sống thường ngày, họ sẽ dư ra phần nhiều hơn để tiết kiệm. Ngân hàng có thể dựa vào sự khác biệt này để đánh vào nhóm đối tượng có thu nhập cao sẽ dễ dàng thu hút lượng tiền gửi tiết kiệm từ nhóm khách hàng có thu nhập cao. Tuy nhiên, khách hàng càng có thu nhập cao càng có những yêu cầu, cách phục vụ cao hơn so với những khách hàng khác do họ thuộc nhóm khách hàng khó tính, thế nên ngân hàng cần có những kế hoạch tốt nếu muốn thu hút lượng tiền gửi tiết kiệm cá nhân từ nhóm này.
Qua các kiểm định sự khác biệt về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân theo đặc điểm cá nhân (giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ học vấn, thu nhập cá nhân), có thể nhận thấy có sự khác biệt về về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân khi xét về phương diện tuổi tác, nghề nghiệp và thu nhập, ở những đặc điểm khác (giới tính, trình độ học vấn) không có sự khác biệt về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân. Có thể dễ dàng giải thích khi hiện nay ngân hàng là điểm chọn gửi tiết kiệm an toàn của mọi đối tượng khách hàng không phân biệt trình độ học vấn (với một đối tượng có trình độ thấp hay cao vẫn có thể lựa chọn các loại hình gửi tiết kiệm phù hợp với nhu cầu của mình không bị hạn chế bởi trình độ học vấn của bản thân). Thu nhập cũng là một vấn để thấy rõ sự khác biệt trong việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân khi thu
nhập càng cao như khảo sát (khách hàng có thu nhập trên 11 triệu), họ sẽ tích lũy tiền nhiều hơn để có một khoản gửi tiết kiệm cho tương lai. Qua khảo sát các đặc điểm cá nhân của khách hàng, ngân hàng sẽ thấy rõ hơn đặc điểm cá nhân nào cuả khách hàng mà ngân hàng cần chú ý để thực hiện đánh giá và khai thác tốt đối tượng khách hàng đó nhằm tăng hiệu quả thu hút tiền gửi tiết kiệm đối với khách hàng trên địa bàn, cạnh tranh với các ngân hàng khác.
4.2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng khi giao dịch tại VietinBank chi nhánh Cần Thơ
Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng khi giao dịch tại VietinBank chi nhánh Cần Thơ
Đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Đầu tiên các mẫu phỏng vấn sẽ được kiểm tra độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha. Theo như tài liệu nghiên cứu với SPSS của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (trang 24) thì Cronbach’s Alpha từ 0.8 đến 1.0 là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo được là mới hoặc mới đối với người trả lời trong nghiên cứu. Trong nghiên cứu này những nhóm nhân tố nào có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên thì được xem là thang đo có độ tin cậy và được giữ lại. Bên cạnh đó phương pháp này sẽ loại bỏ các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) dưới 0.3. Kết quả được trình bày như trong bảng sau:
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo
Diễn giải biến | Hệ số tương quan biến tổng | Cronb ach’s Alpha nếu loại biến | Cronb ach’s Alpha | |
Sản phẩm tiết kiệm | ||||
SP1 | Có nhiều loại hình sản phẩm gửi tiết kiệm để khách hàng lựa chọn | 0.693 | 0.634 | 0.763 |
SP2 | Lãi suất tiền gửi kiết kiệm cạnh tranh so với các ngân hàng khác | 0.459 | 0.760 | |
SP3 | Có nhiều cách thức trả lãi | 0.558 | 0.710 | |
SP4 | Phí dịch vụ thấp | 0.548 | 0.715 | |
Khuyến mãi | ||||
KM1 | Có nhiều chương trình khuyến mãi | 0.719 | 0.444 | 0.736 |
KM2 | Các chương trình khuyến luôn hấp dẫn | 0.557 | 0.656 | |
KM3 | Sản phẩm khuyến mãi có chất lượng tốt | 0.427 | 0.790 | |
Thuận tiện | ||||
TT1 | Địa điểm giao dịch gần nhà hoặc dễ tìm kiếm | 0.641 | 0.896 | 0.861 |
TT2 | Thời gian giao dịch nhanh, giờ làm việc phù hơp cho khách hàng giao dịch | 0.815 | 0.743 | |
TT3 | Qui trình giao dịch dễ dàng, không rườm rà | 0.771 | 0.774 | |
Nhân viên | ||||
NV1 | Tư vấn lịch sự, nhiệt tình | 0.353 | 0.601 | 0.612 |
NV2 | Trang phục gọn gàng, ngoại hình dễ nhìn | 0.433 | 0.526 | |
NV3 | Luôn nhớ tên, sở thích của khách hàng hay gửi tiết kiệm | 0.513 | 0.399 |
CS1 | Điểm giao dịch thiết kế trang nhã, đầy đủ tiện nghi phục vụ khách hàng | 0.928 | 0.825 | 0.925 |
CS2 | Khu vực GD rộng rãi, thoải mái | 0.825 | 0.910 | |
CS3 | Máy móc, thiết bị hiện đại | 0.795 | 0.934 | |
Quảng bá | ||||
QB1 | TP.Cần Thơ có nhiều chương trình được tài trợ bởi VietinBank | 0.823 | 0.654 | 0.836 |
QB2 | VietinBank tổ chức nhiều chương trình roadshow, có gian hàng tại hội chợ | 0.610 | 0.886 | |
QB3 | VietinBank cấp học bổng, xây nhà cho người dân | 0.697 | 0.780 | |
Yếu tố xã hội | ||||
XH1 | Có người thân gửi tiết kiệm nên sử dụng | 0.475 | 0.518 | 0.644 |
XH2 | Do nhân viên trong ngân hàng giới thiệu | 0.664 | 0.239 | |
XH3 | Tự trải nghiệm (đọc báo, xem tin tức, ti vi) | 0.266 | 0.793 | |
Uy tín ngân hàng | ||||
UT1 | Ngân hàng VietinBank có tiếng tăm lớn tại TP. Cần Thơ | 0.489 | -0.344a | 0.361 |
UT2 | Ngân hàng bảo mật tốt thông tin khách hàng | 0.403 | -0.142a | |
UT3 | Tiền gửi tiết kiệm tại VietinBank luôn an toàn | -0.115 | 0.851 |
Nguồn: số liệu điều tra, 2019
Theo bảng trên, nhóm nhân tố bao gồm các biến UT1, UT2, UT3 (Uy tín ngân hàng) sẽ bị loại bỏ khỏi mô hình vì hệ số Cronbach’s Alpha là 0.361 < 0.6 và biến XH3- Tự trải nghiệm (đọc báo, xem tin tức, ti vi) cũng sẽ bị loại khỏi mô hình do có hệ số tương quan biến tổng 0.266 < 0.3. Các biến còn lại sẽ được giữ lại và kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo cho thấy các biến này đều phù hợp với yêu cầu đặt ra và tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá đòi hỏi thoả mãn một số điều kiện, trong đó hệ số KMO dùng để xét sự thích hợp của phân tích nhân tố phải đạt giữa 0.5 và 1.0 thì phân tích nhân tố mới thích hợp (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008), các biến có hệ số truyền tải nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại đồng thời tổng phương sai trích phải đạt hơn 50% (Gerbing & Anderson, 1988)
Bảng 4.7 Kết quả phân tích nhân tố tương ứng với các biến quan sát
Biến Ma trận xoay nhân tố
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | |
sát | |||||||
CS1 | 0.943 | ||||||
CS2 | 0.909 | ||||||
CS3 | 0.884 | ||||||
TT3 | 0.903 | ||||||
TT2 | 0.881 | ||||||
TT1 | 0.728 | ||||||
SP1 | 0.820 | ||||||
SP4 | 0.816 | ||||||
SP3 | 0.687 | ||||||
SP2 | 0.503 | ||||||
QB1 | 0.927 | ||||||
QB3 | 0.859 | ||||||
QB2 | 0.818 |
KM1 0.867
0.858 | |
KM3 | 0.536 |
XH2 | 0.905 |
XH1 | 0.878 |
NV3 | 0.776 |
NV1 | 0.749 |
NV2 | 0.662 |
Hệ số KMO = 0.672; Tổng phương sai trích = 74.338%; Sig.= 0.000 |
Nguồn: số liệu điều tra, 2019
Kết quả sau khi phân tích nhân tố EFA cho 21 biến quan sát được tổng hợp trình bày ở bảng trên cho thấy các kết quả kiểm định như sau: (1) Kiểm định tính thích hợp của mô hình (0.5 < KMO = 0.778 < 1.0), (2) Kiểm định Bartlett’s về sự tương quan của các biến quan sát (Sig. = 0.000 < 0.05) chứng tỏ các biến có liên quan chặt chẽ với nhau, (3) Tổng phương sai trích là 74.338% ( > 50%) đạt yêu cầu và cho biết 7 nhóm nhân tố nêu trên giải thích được 74.338% biến thiên của các biến quan sát. Hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5. Điều này cho thấy kết quả phân tích EFA là hoàn toàn phù hợp.
Nhân tố 1: Cơ sở vật chất
F1 = 0.943 X1 + 0.909 X2 + 0.884X3
X1: Điểm giao dịch thiết kế trang nhã, đầy đủ tiện nghi phục vụ khách hàng
X2: Khu vực GD rộng rãi, thoải mái