Các Rủi Ro Ảnh Hưởng Đến Lượng Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Khách Hàng


trọng đối với khách hàng, hoạt động này cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư an toàn nhằm làm tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lại, mặc khác còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Ngoài ra đây là một kênh hoạt động ngoại giao của khách hàng, nó giúp cho họ có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của Ngân hàng, đặc biệt là thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ ngân hàng điện tử và dịch vụ cấp tín dụng khi khách hàng cần vốn để sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.

1.1.3.3. Đối với nền kinh tế


Với chức năng làm trung gian tín dụng, thanh toán, hoạt động ngân hàng góp phần quan trọng vào việc điều tiết lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, giúp Ngân hàng nhà nước điều tiết chính sách tiền tệ, kiểm soát được lạm phát. Mặt khác, thông qua hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư được thu hút và huy động hiệu quả nhằm bổ sung lượng vốn cho nền kinh tế và nâng cao mức sống cho người dân, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, thông qua việc tiết kiệm các khoản chi tiêu, nguồn vốn này được dùng nhằm tăng cường các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động…

1.1.4. Các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm


1.1.4.1. Tiết kiệm không kỳ hạn


Tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng có thể gửi thêm vào và rút tiền khỏi tài khoản tiết kiệm nhiều lần, không hạn chế số lần gửi và rút tiền, không tất toán sổ tiết kiệm sau mỗi lần giao dịch.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 87 trang tài liệu này.

Căn cứ vào loại tiền: Tiết kiệm không kỳ hạn bằng VND, Tiết kiệm không kỳ hạn bằngngoại tệ, vàng…

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có đặc điểm như sau: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn dành cho đối tượng khách hàng có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi Ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi tuy nhiên nhu cầu về an toàn vốn cao

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại một số Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh - 3


hơn so với nhu cầu sinh lời. Đối với loại sản phẩm này thì khách hàng thực hiện các giao dịch gửi tiền và rút tiền, mỗi lần giao dịch rút tiền khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm và không được dùng để thanh toán như tiền gửi thanh toán.

1.1.4.2. Tiết kiệm có kỳ hạn


Tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi tiết kiệm mà trong đó có sự cam kết gửi tiền giữa khách hàng và Ngân hàng trong một thời hạn nhất định. Mỗi tài khoản ứng với 1 giao dịch gửi tiền và 1 giao dịch rút tiền (lúc mở và lúc tất toán). Nếu Khách hàng muốn gửi thêm tiền vào tài khoản tiết kiệm thì lập sổ tiết kiệm khác, Ngân hàng mở tài khoản tiết kiệm khác cho khách hàng. Khi có nhu cầu rút tiền (trước hạn hoặc đúng hạn), khách hàng phải rút một lần cho toàn bộ số tiền gửi và tất toán sổ tiết kiệm (theo quy định của từng sản phẩm).

Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn và sinh lợi trong đó nhu cầu sinh lời đóng vai trò quan trọng. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền Ngân hàng cho phép khách hàng được rút tiền gửi trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn, hoặc lãi suất kỳ hạn theo thời hạn gửi thực tế…

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể chia theo các tiêu chí sau: Căn cứ vào loại tiền: VND, ngoại tệ, vàng…Căn cứ vào kỳ hạn: 1 tuần, 3 tháng, 36 tháng …Căn cứ vào phương thức trả lãi: đầu kỳ, cuối kỳ, định kỳ…

1.1.4.3. Các loại sản phẩm tiền gửi tiết kiệm khác


Ngoài các loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì các NHTM cũng triển khai các loại tiền gửi tiết kiệm khác như: tiền gửi tiết kiệm dự thưởng, tiền gửi tiết kiệm tiện ích, tiền gửi tiết kiệm quay số trúng thưởng với những nét đặc trưng riêng của từng loại sản phẩm. Việc triển khai nhiều sản phẩm tiền gửi


tiết kiệm dành cho nhiều đối tượng khách hàng mà Ngân hàng nhắm đến sẽ góp phần làm đa dạng hóa các sản phẩm của Ngân hàng. Từ đó các Ngân hàng thương mại sẽ thu hút được nhiều khách hàng và triển khai sản phẩm có hiệu quả

1.1.5. Các rủi ro ảnh hưởng đến lượng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng


1.1.5.1. Rủi ro từ nhân tố môi trường vĩ mô


Tình hình kinh tế tăng trưởng ổn định, chính trị xã ổn ổn định, không có sự biến động lớn sẽ là điều kiện sản xuất kinh doanh thuận lợi, tạo điều kiện tốt cho hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm. Nếu suy thoái kinh tế, chính trị xã hội biến động phức tạp, lạm phát tăng cao thì sẽ gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh, từ đó làm ảnh hưởng đến lượng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân vào các ngân hàng thương mại.

Các chính sách quản lý Nhà nước như: chính sách thuế, chính sách về lãi suất, chính sách tiết kiệm, chính sách đầu tư cũng ảnh hưởng đến thu nhập của cá nhân từ đó ảnh hưởng đến lượng tiền tiết kiệm được gửi vào ngân hàng thương mại.

1.1.5.2. Rủi ro từ nhân tố thuộc về ngân hàng


Nhân tố này rất được các ngân hàng quan tâm bởi vì nó là nhân tố thuộc chính bản thân của ngân hàng, nó có vai trò quyết định đến thuận lợi hay khó khăn cho ngân hàng trong quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân. Nhân tố thuộc về ngân hàng liên quan đến địa điểm trụ sở giao dịch của ngân hàng, cơ sở vật chất, kỹ thuật, đặc điểm nguồn nhân lực, chính sách lãi suất linh hoạt, chính sách về huy động vốn, các tiện ích mà ngân hàng cũng cấp cho khách hàng khi gửi tiền.

1.1.5.3. Rủi ro từ nhân tố thuộc về khách hàng


Nhân tố này bao gồm các nhân tố như sau: tâm lý khách hàng, thu nhập của khách hàng, thói quen của khách hàng

Tâm lý khách hàng là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc gửi tiền của khách hàng. Nếu khách hàng an tâm tin tưởng vào ngân hàng thì họ sẽ gửi


tiền tiết kiệm. Tình hình kinh tế, tình hình chính trị xã hội, các nhân tố như lạm phát, lãi suất cũng tác động đến tâm lý khách hàng, nếu khách hàng không tin tưởng vào Ngân hàng hay họ lo sợ lạm phát, chiến tranh…thì họ sẽ không gửi tiền tiết kiệm

Thu nhập của khách hàng cũng là một nhân tố không nhỏ ảnh hưởng đến việc khách hàng gửi tiết kiệm. Nếu thu nhập cao thì nhu cầu gửi tiết kiệm sẽ cao hơn khi đó lượng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân sẽ cao hơn.

Thói quen gửi tiền tiết kiệm cũng ảnh hưởng đáng kể đến lượng tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân. Nếu khách hàng có thói quen gửi tiết kiệm thì họ sẽ tiêu dùng theo kế hoạch và để lại một khoản tiền để gửi tiết kiệm.

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các NHTM và mô hình nghiên cứu

Theo những nghiên cứu trước đây cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn Ngân hàng của khách hàng là khác nhau ở mỗi quốc gia. Theo Blankson et al (2007) ở Mỹ, nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn Ngân hàng là sự thuận tiện, còn ở Taiwan và Ghana là năng lực cạnh tranh. Theo Almossawi (2001) ở Bahrain là nhân tố như uy tín Ngân hàng, có chỗ đậu xe gần Ngân hàng, sự thân thiện của nhân viên Ngân hàng và những yếu tố liên quan đến máy ATM. Theo Kennington et al. (1996) là các nhân tố uy tín, giá cả và dịch vụ. Theo Nguyễn Quốc Nghi (2011) nghiên cứu tại các NHTM ở Đồng bằng Sông Cửu Long là sự tin cậy, phương tiện hữu hình và khả năng đáp ứng.

Tóm lại, những nghiên cứu trước đây đã nghiên cứu về lựa chọn Ngân hàng, những phát hiện của họ giúp Ngân hàng nắm bắt những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm, qua đó giúp Ngân hàng có những giải pháp nhằm thu hút thêm các khách hàng mới bên cạnh việc duy trì khách hàng cũ hiện có.

Trên cơ sở xem xét và chọn lựa, tác giả đưa các yếu tố: độ tin cậy, phương tiện hữu hình, giá trịthương hiệu của Ngân hàng, chất lượng dịch vụ, lãi suất tiền gửi tiết kiệm và sự thuận tiện vào mô hình nghiên cứu đề nghị.


Độ tin cậy: Độ tin cậy của khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để khách hàng tiếp cận với Ngân hàng. Khách hàng đến với Ngân hàng là vì niềm tin, sự tin tưởng vào Ngân hàng đó. Sự tin cậy đối với Ngân hàng thể hiện niềm tin của khách hàng đối với Ngân hàng. Việc duy trì và củng cố niềm tin đối với

người gử i tiền là điều mà các ngân hàng luôn phải quan tâm , nhất là trong bối cảnh

khủng hoảng tài chính . Niềm tin của người gử i tiền đươc hình thaǹ h và củng cố dưa

trên uy tín, năng lực, sức cạnh tranh, chính sách phục vụ khách hàng của từng

NHTM kết hợp với cơ sở xây dưn

g hê ̣thống khung pháp luâṭ có hiêu

lưc

, hiêu

quả,

viêc

triển khai các kế hoac̣ h cho viêc

phát triển các hoaṭ đôṇ g kinh doanh , viêc

xây

dưn

g cấu trúc hành chính kỹ thuât

, nâng cao khả năng giám sát , kiểm soát của Nhà

nước nhằm đảm bảo sư ̣ phát triển an toàn lành maṇ h của hê ̣thống ngân hàng và bảo

vê ̣tốt nhất quyền lơi

người gử i tiền.


Phương tiện hữu hình: Thể hiện bên ngoài của Ngân hàng là tài sản vật chất, phương tiện làm việc, trang thiết bị, công cụ truyền thông... Phương tiện hữu hình của Ngân hàng vừa là bộ mặt của Ngân hàng khi giao dịch với khách hàng, vừa củng cố niềm tin cho khách hàng đối với Ngân hàng. Phương tiện hữu hình của Ngân hàng thể hiện quy mô, sự lớn mạnh, uy tín của Ngân hàng, nó góp phần tăng cường thu hút khách hàng cũng như gia tăng lợi thế cạnh tranh cho Ngân hàng.

Giá trị thương hiệu của Ngân hàng: Theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) thì: thương hiệu là một dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức.

Thương hiệu được hiểu là một dạng tài sản phi vật chất. Thương hiệu, hiểu một cách đơn giản, là một cái tên gắn với một sản phẩm hoặc một nhà sản xuất. Thương hiệu ngày nay đang ngày càng trở nên một thành tố quan trọng trong văn hóa và trong nền kinh kế.

Thương hiệu của Ngân hàng là thứ tài sản vô hình quý giá được tạo lập từ nền tảng giá trị chứa đựng trong tất cả các khía cạnh hoạt động của Ngân hàng. Thương


hiệu có mối quan hệ biện chứng với uy tín kinh doanh. Một thương hiệu mạnh chỉ có thể được xác lập bền vững bởi uy tín về chất lượng sản phẩm, trách nhiệm đối với khách hàng, trách nhiệm đối với môi trường, xã hội và cộng đồng… Ngược lại, uy tín kinh doanh của Ngân hàng là nhân tố quyết định sức mạnh của thương hiệu.

Chất lượng dịch vụ: Khách hàng là điều kiện tiên quyết để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Ngân hàng lấy khách hàng là trung tâm để hướng đến.Vì vậy Ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy dịch vụ khách hàng hoàn hảo đã và đang là yếu tố tạo nên sự khác biệt và là vũ khí quan trọng trong việc tạo nên lợi thế cạnh tranh mà bất kỳ tổ chức hay doanh nghiệp nào cũng đều muốn sở hữu. Do đó, các Ngân hàng đang chạy đua nhau về chất lượng dịch vụ cả về quy mô phát triển, tiềm lực về vốn, bề rộng hệ thống mạng lưới, cũng như chiều sâu công nghệ.

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm: Lãi suất là tỷ lệ mà theo đó tiền lãi được người vay trả cho việc sử dụng tiền mà họ vay từ người cho vay. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm là phần trăm tiền gốc phải trả cho một số lượng tiền gửi tiết kiệm nhất định qua mỗi thời kỳ.

Chính sách về lãi suất là một chính sách quan trọng của NHTM, nó đòi hỏi phải có sự linh hoạt, vừa hấp dẫn người gửi tiền, đồng thời phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho Ngân hàng. Như vậy có thể nói lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn đến quy mô tiền gửi vào NHTM, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm. Vì người dân thường quan tâm đến lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời của các hình thức đầu tư khác như cổ phiếu, trái phiếu... Từ đó dân chúng sẽ đưa ra quyết định có nên gửi tiền vào Ngân hàng hay không? Gửi bao nhiêu và dưới hình thức nào…

Sự thuận tiện: Sự thuận tiện có ý nghĩa là thuận tiện về thời gian, thuận tiện về vị trí để giúp khách hàng thuận tiện khi giao dịch với Ngân hàng. Sự thuận tiện thể hiện ở chổ: sự bố trí trụ sở, mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch có thuận tiện cho khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng không? Thời gian giao dịch có


thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch không? Thông thường các NHTM sẽ bố trí trụ sở, các chi nhánh, phòng giao dịch gần với các khu thương mại, khu kinh tế, các trung tâm, khu dân cư đông đúc, các thành phố lớn có nhiều doanh nghiệp đang hoạt động và kinh tế phát triển, đặc biệt ở những thị trường sôi động, có sự nhạy cảm với lãi suất và sự tiện ích thì người dân có điều kiện để gửi tiền tiết kiệm hơn và NHTM dễ huy động tiền gửi tiết kiệm hơn.

Qua phân tích cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu đề nghị như sau:


Hình 1.1 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại một số NHTMCP trên địa bàn TPHCM


Độ tin cậy


Quyết định chọn Ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân

Phương tiện hữu hình

Giá trị thương hiệu của NH

Chất lượng dịch vụ

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm

Sự thuận tiện

(Nguồn: mô hình đề nghị của tác giả)


Các giả thuyết kỳ vọng:


+ H1: Có mối tương quan dương giữa “độ tin cậy” với “quyết định chọn Ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân”.


+ H2: Có mối tương quan dương giữa “phương tiện hữu hình” với “quyết định chọn Ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân”.

+ H3: Có mối tương quan dương giữa “giá trị thương hiệu của Ngân hàng” với “quyết định chọn Ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân”.

+ H4: Có mối tương quan dương giữa “chất lượng dịch vụ” với “quyết định chọn Ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân”.

+ H5: Có mối tương quan dương giữa “lãi suất tiền gửi tiết kiệm” với “quyết định chọn Ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân”.

+ H6: Có mối tương quan dương giữa “sự thuận tiện” với “quyết định chọn Ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân”.

1.3. Tăng cường khả năng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân tại một số NHTMCP trên dịa bàn TPHCM

1.3.1. Khái niệm

Theo từ điển tiếng Việt thì tăng cường là làm cho mạnh thêm, nhiều thêm… Tăng cường khả năng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân là

việc đưa ra các giải pháp, các biện pháp nhằm để gia tăng số lượng khách hàng gửi tiền tiết kiệm cũng như làm gia tăng lượng tiền vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân. Với mục tiêu là tạo ra sự chủ động về nguồn vốn để Ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Với chi phí thực hiện ít nhưng huy động được nguồn vốn nhiều từ tiền nhàn rỗi của dân cư. Nguồn vốn này phải được cung cấp cho các hoạt động đầu tư, cho vay để sinh lời, tùy từng Ngân hàng trong từng giai đoạn mà các nhà quản trị sẽ quyết định lượng tiền cần huy động từ tiền gửi tiết kiệm, tránh việc huy động nhiều nhưng không được sử dụng thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Ngân hàng cũng như các Tổ chức tín dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt, bất kỳ sự biến động

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/06/2022