Phân Tích Vấn Đề Nghiên Cứu Và Xác Định Nguyên Nhân Vấn Đề


4. Nguyễn Thị Kim Ngọc (2014). “Nghiên cứu các ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- CN huyện Phú Vang



Uy tín thương hiệu




Cơ sở vật chất




Lãi suất




Khuyến mãi




Trang phục nhân

viên gọn gàng




Vai trò cá nhân


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.

Các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ - 5

Xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại

Ngân hàng

Nguồn: Nguyễn Thị Kim Ngọc (2014)

Hình 3.4 Mô hình nghiên cứu xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- CN huyện

Phú Vang

Tác giả đã đưa ra 6 yếu tố ảnh hưởng đến thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại ngân hàng gồm: uy tín ngân hàng, cơ sở vật chất, lãi suất, khuyến mãi, trang phục nhân viên, vai trò cá nhân. Nghiên cứu được khảo sát trên 110 mẫu và kết quả đã loại bỏ biến cơ sở vật chất, khuyến mãi khi tác giả cho rằng đây là 2 biến không phù hợp với mô hình nghiên cứu và còn 4 biến ảnh hưởng đến việc thu hút nguồn vốn huy động có kỳ hạn còn lại và đưa ra các biện pháp để nâng cao thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân. Nghiên cứu dựa vào dữ liệu được thu thập từ 184 quan sát được xử lý bằng công cụ SPSS, kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbachs Alpha, phân tích nhân tố (EFA), phân tích tương quan và phân tích hồi. Kết quả nghiên cứu xác định có 4 yếu


tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân gồm: nhận biết thương hiệu uy tín, lãi suất, trang phục nhân viên, vai trò cá nhân

5. Đỗ Thị Ngọc Trang (2011). “Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội- HabuBank”

Tác giả đã phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn, đưa ra mặt thuận lợi và khó khăn trong quá trình thu hút khách hàng cá nhân. Trong đó, hiệu quả huy động phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng vốn huy động, tỷ trọng các loại vốn huy động với nhu cầu cho vay và đầu tư, sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn, chi phí huy động vốn và chênh lệch lãi suất bình quân giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Nguyên nhân do tác động từ bên trong: mạng lưới hoạt động, cơ sở vật chất, trình độ nhân viên, bên ngoài do lạm phát, khủng hoảng kinh tế, cạnh tranh giữa các ngân hàng và thói quen lựa chọn của người dân. Từ nguyên nhân trên tác giả đã đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả thu hút tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng tại ngân hàng Habubank.

6. Bùi Hồng Minh (2006). “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL”

Tác giả đã đưa ra thực trạng hoạt động của ngân hàng, phân tích ưu cũng như nhược điểm ngân hàng hiện còn tồn động. Từ đó tác giả dựa vào tài liệu lược khảo cũng như thực tế tại ngân hàng, tác giả cho rằng ngân hàng muốn thu hút lượng khách hàng huy động vốn cần biết rõ nguyên nhân xuất phát từ nội tại và cả tác động từ bên ngoài gồm: cạnh tranh đối thủ, năng lực yếu kém của nhân viên, tỷ giá hối đoái,… từ đó đề xuất khắc phục cạnh tranh ngành tốt hơn trong thời gian tới.

7. Đàm Văn Tú (2014). “Đẩy mạnh huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN- CN Phúc Yên”

Tác giả đã giới thiệu quy trình huy động vốn tại ngân hàng, các hình thức huy động vốn gồm từ tiết kiệm, tài khoản có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, trong đó huy động vốn từ tiết kiệm được đánh giá mang lại nguồn vốn cao cho ngân hàng nhất. Sau đó, tác giả đã đánh giá chung ưu điểm của ngân hàng và còn tồn động nhược điểm như: qui mô chưa đủ lớn, marketing còn hạn chế, thương hiệu Ngân hàng chưa


được nhiều người dân biết đến dẫn đến tâm lý e dè khi gửi tiết kiệm. Tác giả đã đưa ra đề xuất phương hướng giải quyết vấn đề trên bằng nhiều biện pháp đề tăng lượng khách hàng cá nhân đến gửi tiết kiệm và nâng cao thương hiệu nhân biết của ngân hàng

3.2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Từ những nghiên cứu trước được tác giả tham khảo như nghiên cứu thực hiện ở Bahrain của Almossawi (2001) cho thấy khách hàng quan tâm đến yếu tố uy tín ngân hàng, sự thuận tiện, sự thân thiện của nhân viên ngân hàng. Cũng nghiên cứu cùng mảng đề tài trên, mô hình của tác giả Nguyễn Quốc Nghi (2011) đã đưa ra 3 nhân tố quan trọng tác động đến quyết định của người đi gửi tiết kiệm đó là sự tin cậy, cơ sở vật chất và giao dịch nhanh. Bên cạnh đó, 5 yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân gồm: Nhận biết thương hiệu, ảnh hưởng người thân, lợi ích tài chính, nhanh chóng và an toàn và chiêu thị đã được đề cập trong nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Duy Phương và Vũ Thị Hương (2018). Từ đó tác giả xin đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất trong đề này như sau:

Thu hút tiền

gửi tiết kiệm

Quảng bá

Nhân viên

Khuyến mãi

Thuận tiện

Cơ sở vật chất

Sản phẩm tiết kiệm

Uy tín ngân hàng

Yếu tố xã hội


Nguồn: tác giả đề xuất

Hình 3.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất


3.3 XÁC ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.3.1 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu

Xác định tổng thể

Do đề tài nghiên cứu là “Các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ” nên tổng thể nghiên cứu là khách hàng đã và đang gửi tiết kiệm trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Cỡ mẫu

Đối tượng khảo sát là những khách hàng đã và đang gửi tiết kiệm trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu sẽ chọn cỡ mẫu phù hợp, có tính đại diện tổng thể cao nhất và cho kết quả tốt nhất. Cỡ mẫu trong nghiên cứu được xác định dựa trên độ tin cậy α và tỉ lệ sai số MOE

- Độ biến động dữ liệu: V=p(1-p)

- Độ tin cậy α

- Tỉ lệ sai số MOE

Trong thực tế các nhà nghiên cứu thường lấy độ tin cậy 95% (α = 5% => Zα/2 = Z0.25 = -1.96) và sai số 10%, vậy cỡ mẫu được tính như sau:

(1 p)

n =

MOE2


2

Z

/ 2

Cỡ mẫu được chọn là 100 vì cỡ mẫu này đã thuộc cỡ mẫu lớn (n>30) tiệm cận phân phối chuẩn để đảm bảo tính suy rộng của tổng thể.

Phương pháp chọn mẫu

Theo đề tài của tác giả Lê Thị Thu Hằng về “Nghiên cứu hành vi gửi tiền tiết kiệm ngân hàng của khách hàng cá nhân năm 2012” cho thấy nghề nghiệp có ảnh hưởng đến mức độ thu hút khách hàng gửi tiết kiệm nên trong nghiêu cứu này sẽ tiến hành chọn mẫu hạn mức theo tiêu thức nghề nghiệp, tổng thể được chia thành 5 nhóm gồm: làm công ăn lương, chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, tự làm, lao động gia đình, người học việc (theo phân chia của Niên giám thống kê thành phố Cần Thơ năm


2016). Sau đó, tác giả sẽ tiến hành chọn mẫu thuận tiện để dễ dàng tiếp cận đáp viên do các phần tử trong mỗi nhóm khá đồng nhất, độ biến động không lớn.

Bảng 3.1 Thành phần mẫu cần thu thập tại Cần Thơ



Ngành nghề

Toàn thành phố Cần Thơ (người)

Phần trăm (%)

Số mẫu (người)

Làm công ăn lương

266.942

41

41

Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh

24.178

3,7

4

Tự làm

272.022

41,8

42

Lao động gia đình

87.033

12,4

12

Người học việc

167

1,1

1

Tổng cộng

650.342

100

100

Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Cần Thơ, 2016

3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu

Đề tài có sử dụng 2 loại số liệu: thứ cấp và sơ cấp.

Số liệu thứ cấp

Được thu thập từ tổng cục thống kê, số liệu được cung cấp trong báo cáo thường niên năm 2016-2018 của ngân hàng VietinBank chi nhánh Cần Thơ

Số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua quá trình phỏng vấn bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp khách hàng đã và đang gửi tiết kiệm trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Nội dung chính của bảng câu hỏi gồm có:

Các câu hỏi về thông tin cá nhân của khách hàng: giới tính, học vấn, nghề nghiệp, tuổi,...nhằm thống kê phân loại sau này.

Các câu hỏi liên quan đến các yếu tố thu hút tiền gửi tiết kiệm nhằm biết được hành vi cũng như nâng cao thu hút tiền gửi từ khách hàng trên địa bàn


Các câu hỏi liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút tiền gửi tiết kiệm nhằm xác định các nhân tố, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khách hàng trong việc gửi tiền tiết kiệm. Đồng thời đây cũng là cơ sở để đưa ra giải pháp, nâng cao hiệu quả trong việc thu hút vốn huy động có kỳ hạn từ dân cư

Công cụ thu thập số liệu: Bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng được dùng làm công cụ hỗ trợ cho đề tài này, các giai đoạn hình thành bảng câu hỏi như sau:

- Bước 1: Tạo nên bảng câu hỏi ban đầu dựa vào cơ sở lí thuyết và các bài nghiên cứu trước đây

- Bước 2: Bảng câu hỏi ban đầu được tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và một số đối tượng khảo sát để tạo bảng câu hỏi phù hợp

- Bước 3: Bảng câu hỏi được hoàn chỉnh và khảo sát thử trước khi khảo sát chính thức

3.3.3 Phương pháp phân tích số liệu

Đề tài sử dụng phần mềm SPSS for Windows để hỗ trợ trong việc phân tích các số liệu được thu thập từ mẫu điều tra. Từ đó đánh giá, nhận xét và thực hiện các mục tiêu của đề tài.

- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng gửi tiết kiệm tại ngân hàng cũng như các yếu tố thu hút khách hàng gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Công Thương VN Chi nhánh Cần Thơ

- Sử dụng kiểm định T-Test và kiểm định Anova để kiểm định sự khác biệt về nhân khẩu học đối với hành vi của khách hàng khi gửi tiết kiệm

- Sử dụng phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), mô hình hồi qui tuyến tính đa biến để ước lượng, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân từ đó đưa ra giải pháp nâng cao thu hút tiền gửi tiết kiệm


CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN VẤN ĐỀ

4.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK CẦN THƠ

4.1.1 Tình hình gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng VietinBank chi nhánh Cần Thơ

Những loại hình gửi tiết kiệm và thời gian giao dịch gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ



12.6%

15.4%

23.8%

48.3%

Tiết kiệm KKH Tiết kiệm có KH Tiết kiệm tích lũy Tiết kiệm trực tuyến



Nguồn: Số liệu điều tra, 2019

Hình 4.1 Loại hình tiết kiệm khách hàng lựa chọn gửi tại VietinBank Cần Thơ Theo như hình 4.1 ở trên, đa số khách hàng gửi tiết kiệm cá nhân tại VietinBank Cần Thơ thường chọn loại hình tiết kiệm có kỳ hạn chiếm 48.3%, tiếp đến là loại hình gửi tiết kiệm tích lũy chiếm 23.8%, tiết kiệm không kỳ hạn chiếm 15.4% và cuối cùng là loại hình tiết kiệm trực tuyến chiếm 12.6%. Có thể thấy 4 loại hình trên đây dường như là những loại hình được đông đảo khách hàng ưa chuộng không chỉ ở ngân hàng VietinBank mà còn ở hầu hết các ngân hàng khác. Bởi lẽ loại hình gửi tiết kiệm có kỳ hạn phù hợp với thị hiếu của khách hàng với lãi suất tiền gửi cao có nhiều kỳ hạn để chọn lựa từ 1 đến trên 12 tháng tùy vào nhu cầu của khách hàng còn về ngân hàng khi khách hàng gửi tiết kiệm có kỳ hạn càng dài thì ngân hàng


sẽ có nguồn vốn huy động cao để phục vụ hoạt động kinh doanh nhất là hoạt động cho vay. Hiện nay, bên cạnh còn có loại hình gửi tiết kiệm tích lũy theo như khảo sát đứng ở vị trí thứ 2 chiếm 23.8%, loại hình này giúp khách hàng chủ động gửi tiền định kỳ hàng ngày hoặc hàng tháng, đến cuối kỳ khách hàng sẽ nhận được số vốn đầu tư ban đầu và lãi. Sản phẩm này thực sự đáp ứng được nhu cầu của cả những người có thu nhập thấp, trung bình, cao, góp những số tiền nhỏ thành lớn thực hiện những kế hoạch tài chính trong tương lai. Loại hình tiền gửi trực tuyến đã có mặt cũng khá lâu trên thị trường tuy nhiên hầu như đa số khách hàng sợ tiềm ẩn rủi ro rò rỉ thông tin, họ chưa thực sự thích thú bởi lẽ để sử dụng loại hình này cần phải am hiểu về công nghệ để có thể chủ động gửi tiết kiệm trực tuyến. Tuy nhiên, VietinBank hiện nay vẫn chú trọng kênh huy động vốn này vì có thể giảm áp lực giao dịch tại quầy và thu hút bộ phận dân trí thức, thích thú công nghệ sử dụng kênh huy động tiết kiệm trực tuyến. Hiện tại kênh trực tuyến vẫn đang chiếm tỷ lệ thấp nhất nhưng trong tương lai chắc chắn sẽ là nguồn huy động vốn dồi dào mà VietinBank muốn hướng đến trong thị trường ngày càng phát triển công nghệ như hiện nay.

Ngoài ra, để thấy được thực trạng gửi tiết kiệm của khách hàng tại VietinBank, ta không thể bỏ qua khảo sát về lòng trung thành của khách hàng khi giao dịch gửi tiết kiệm tại VietinBank Cần Thơ được thể hiện qua bảng 4.1

Bảng 4.1 Thời gian giao dịch gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ

Số năm giao dịch (năm)

Tần số (người)

Phần trăm (%)

Dưới 1 năm

16

16

Từ 1-3 năm

36

36

Trên 3 năm

48

48

Tổng cộng

100

100

Nguồn: Số liệu điều tra, 2019

VietinBank Cần Thơ là một trong những ngân hàng có mặt từ khá lâu đời tại Cần Thơ khi được thành lập từ những năm 1988, đây được xem như ngân hàng uy tín

Xem tất cả 97 trang.

Ngày đăng: 26/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí