Mức Độ Quan Tâm Của Khách Hàng Đến Cách Thức Thu Hút Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Vietinbank Chi Nhánh Cần Thơ


lớn trên địa bàn. Bởi thế, theo khảo sát hầu hết khách hàng đã giao dịch gửi tiết kiệm tại VietinBank Cần Thơ từ 1-3 năm và trên 3 năm chiếm đến 84%, một phần do ngân hàng chiếm được lòng tin của khách hàng về mặt uy tín, luôn thực hiện những chương trình vì cộng đồng trên địa bàn rộng rãi, mức lãi suất có thể không cao như những ngân hàng khác cùng địa bàn thành phố nhưng danh tiếng của VietinBank gầy dựng từ lâu luôn tạo niềm tin cho khách hàng.

Tìm hiểu mục đích gửi tiết kiệm và ảnh hưởng của lãi suất tiền gửi đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ


20.5%

29.5%

11.9%

38.1%

Sinh lời An toàn

Chờ cơ hội làm ăn Tích lũy


Nguồn: Số liệu điều tra, 2019

Hình 4.2 Mục đích gửi tiết kiệm của khách hàng khảo sát tại VietinBank Cần

Thơ

Theo như khảo sát thể hiện trên hình 4.2, mục đích gửi tiết kiệm của khách hàng là nhận lãi từ số tiền gốc chiếm 29.5% cũng như tích lũy số tiết định chiếm 20.5% và đợi cơ hội làm ăn nên gửi “tạm” chiếm 11.9%. Điều đáng nói ở đây, tỷ lệ khách hàng gửi tiết kiệm ngoài sinh lời còn vì mục đích an toàn chiếm đến 38.1% cao hơn cả 3 mục đích còn lại bởi lẽ khách hàng trên địa bàn thành phố đã giao dịch tại VietinBank khá lâu, mức độ uy tín ngày càng cao cũng như tâm lý của khách hàng hiện này là gửi tiết kiệm vừa sinh lời nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho số vốn của khách hàng. Bên cạnh đó, thông tin truyền thông trên thị trường như hiện nay luôn


cập nhật những tin tức về các trường hợp rủi ro tại một số ngân hàng trong hệ thống dẫn đến khách hàng càng quan tâm hơn đến mục đích an toàn thay vì lãi suất cao.

Cũng chính vì thế trong bảng câu hỏi đã có đề cập đến việc mức lãi suất hiện nay có ảnh hưởng đến việc gửi của khách hàng hay không? Và nhận được câu trả lời khá khả quan khi đa số khách hàng chiếm đến 68% cho rằng họ không nghĩ lãi suất sẽ ảnh hưởng đến quyết định của họ khi gửi tiết kiệm và còn lại 32% tỷ lệ khách hàng cho rằng lãi suất cũng là vấn đề để họ quyết định có gửi tiết kiệm tại ngân hàng đó hay không. Có thể thấy rằng đây là một khảo sát mang lại niềm vui cho VietinBank Cần Thơ bởi lẽ VietinBank là một trong nhóm các ngân hàng lớn nhưng lãi suất không cao so với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn nhưng vẫn được số đông khách hàng lựa chọn để gửi tiết kiệm. Tuy nhiên không phải vì lý do uy tín và có mặt lâu đời trên địa bàn nên khách hàng của VietinBank Cần Thơ luôn ở mức cao, hiện nay có thể thấy lượng khách hàng gửi tiết kiệm đang phân chia cho tất cả các ngân hàng trên địa bàn. Lãi suất là một chuyện, bên cạnh đó các yếu tố khác như chất lượng phục vụ của nhân viên, sản phẩm dịch vụ, cơ sở vật chất, vị trí thuận tiện,… cũng nên được nói đến khi thị trường ngày càng cạnh tranh nếu không cạnh tranh vì lãi suất thì chỉ có thay đổi về yếu tố con người, yếu tố vật chất mới có khả năng thu hút lượng khách hàng gửi tiết kiệm tại địa bàn Cần Thơ.


Kênh thông tin giúp khách hàng biết đến các sản phẩm gửi tiết kiệm tại VietinBank


21.1%

16.1%

20.5%

23.2%

7.7%

11.4%

Người thân


Nhân viên ngân hàng Internet

Báo chí


Các chương trình cộng đồng

Bảng quảng cáo


Nguồn: Số liệu điều tra, 2019

Hình 4.3 Các kênh thông tin khách hàng dùng tiếp cận

Để đạt được hiệu quả trong kinh doanh thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân không thể không nhắc đến kênh truyền thông bởi lẽ phương tiện truyền thông là kênh hiệu quả để khách hàng có thể tìm hiểu cũng như tham khảo chương trình gửi tiết kiệm từ ngân hàng. Theo như khảo sát trên hình 4.3, có thể nhận thấy, khách hàng nhận biết kênh phương tiện truyền thông về các chương trình cộng đồng là nhiều nhất chiếm đến 23.2% và bảng quảng cáo chiếm 21.1%, thật vậy hiện tại Vietinbank Cần Thơ đang tổ chức cũng như hướng đến các chương trình cộng đồng rộng rãi. Các chương trình tặng học bổng cho học sinh nghèo hiếu học, chương trình thiện nguyện, hiến máu vừa góp phần xây dựng, chăm lo cho cộng đồng chung tay với xã hội, một phần có thể quảng báo rộng rãi đến hình ảnh VietinBank không chỉ là một doanh nghiệp lớn mà còn tạo hình ảnh tốt để khách hàng an tâm tham gia gửi tiết kiệm tại ngân hàng uy tín như VietinBank Cần Thơ. Bên cạnh đó VietinBank Cần Thơ còn thực hiện nhiều chương trình roadshow kèm các bảng quảng cáo dọc khắp tuyến đường lớn trên địa bàn thành phố để quảng bá các sản phẩm tiết kiệm vào năm 2018 cũng tạo được sự chú ý của khách hàng. Bên cạnh đó, người thân và nhân


viên ngân hàng là yếu tố không thể thiếu tạo nên nguồn thông tin bổ ích để khách hàng tiếp cận đến các sản phẩm tiết kiệm tại ngân hàng chiếm lần lượt 16.1% và 20.5%, khách hàng có người thân gửi tiết kiệm tại VietinBank được giới thiệu sẽ càng an tâm hơn khi người quen của họ đã tham gia gửi tiết kiệm thì họ càng có cơ sở niềm tin để giao dịch gửi tại VietinBank đây là nguồn thông tin vừa an toàn vừa tin tưởng được. Đối với nguồn nhân viên ngân hàng, khi khách hàng thực hiện giao dịch tại ngân hàng, nhân viên ngoài thực hiện giao dịch chuyển tiền, mở thẻ,… nhân viên sẽ giới thiệu đến khách hàng những sản phẩm tiết kiệm ưu việt mà VietinBank hiện có, với thái độ niềm nở, chuyên nghiệp cũng như tạo cho khách hàng an tâm khi giao dịch thì đây là nguồn thông tin bổ ích để khách hàng muốn tham khảo và trãi nghiệm dịch vụ gửi tiết kiệm,… ngoài ra kênh truyền thông từ Internet và báo chí chiếm tỷ lệ thấp trong khảo sát lần lượt 11.4% và 7.7% do khách hàng trên địa bàn Cần Thơ hiện nay đa phần vẫn chưa tiếp cận nhiều với các quảng cáo trên internet và báo chí, họ ngại quảng cáo “rác” và thông tin không đáng tin cậy từ nguồn chính thống. Hầu hết họ chấp nhận tiếp cận thông tin chủ yếu qua các kênh truyền thông trực tiếp tác động đến cảm nhận của họ như người thân, nhân viên ngân hàng, các chương trình cộng đồng. Từ khảo sát này ngân hàng VietinBank Cần Thơ có thể thấy được kênh truyền thông nào hữu ích giúp họ tăng khách hàng gửi tiết kiệm, nguồn nào bất hợp lý để giảm chi phí truyền thông từ đó sẽ thu hút lượng khách hàng gửi tiết kiệm hiệu quả hơn tạo.

Để thấy rõ hơn về kênh truyền thông hiệu quả như thế nào tác động đến thu hút tiền gửi tiết kiệm, tác giả đã thực hiện khảo sát nguồn thông tin nào khách hàng muốn được tiếp cận nhất được thể hiệu dưới hình 4.4 dưới đây.


3%

15%

30%

52

%

Mail-thư gửi về nhà


Chương trình cộng đồng


Bảng quảng cáo


Internet


0% 10% 20% 30% 40% 50% 60%


Nguồn: Số liệu điều tra, 2019

Hình 4.4 Kênh thông tin khách hàng muốn tiếp cận nhất

Theo như hình 4.4 và kết hợp với khảo sát về thông tin khách hàng thường tiếp với các nguồn truyền thông ở hình 4.3 có thể nhận thấy chương trình cộng đồng nên được triển khai rộng rãi hơn nữa chiếm 52% nhu cầu khách hàng muốn tiếp cận nhất, để chiếm được cái nhìn tốt từ khách hàng cũng như quảng bá rộng rãi hình ảnh sản phẩm VietinBank Cần Thơ, khách hàng muốn từ những chương trình cộng đồng sẽ lan tỏa được hình ảnh doanh nghiệp lớn làm thiện nguyện, từ đó khách hàng sẽ có cảm nhận tốt về ngân hàng tạo nguồn truyền cảm hứng tốt để khi nhân viên, người quen giới thiệu, khách hàng sẽ lập tức nghĩ đến hình ảnh VietinBank và ủng hộ sản phẩm tiết kiệm tạo đà thu hút khách hàng. Tiếp đến là bảng quảng cáo và thông tin trên Internet chiếm lần lượt 30% và 15%. Bảng quảng cáo sản phẩm tiết kiệm không chỉ đặt tại ngân hàng mà cần được thiết kế khi lồng ghép cùng logo khi quảng cáo sự kiện cộng đồng hoặc treo trên các tuyến đường lớn tại địa bàn Cần Thơ. Hình ảnh sản phẩm càng rộng khắp, khách hàng sẽ lưu thông tin trong suy nghĩ nhiều hơn để khi họ phát sinh nhu cầu gửi tiết kiệm, họ sẽ nghĩ ngay đến sản phẩm dịch vụ gửi tiết kiệm tại VietinBank Cần Thơ. Bên cạnh đó, ngân hàng VietinBank cần hạn chế gửi mail- thư về nhà cho khách hàng bởi đây là kênh truyền thông kém hiệu quả chỉ chiếm 3% lượng khách hàng muốn tiếp nhận thông tin nhất. Bởi vì khách hàng thường hay mặc định mail từ quảng cáo là mail “rác”, nếu có đọc sẽ đọc qua rồi xóa liền không


để tâm lâu dài, thư gửi về nhà từ quảng cáo cũng vậy, khách hàng không hay lưu tâm đến. Nhằm tiết kiệm chi phí từ những kênh kém hiệu quả và phát huy tốt kênh thông tin khách hàng có nhu cầu được tiếp cận nhất, VietinBank Cần Thơ nên chú trọng đến các nguồn truyền thông trong khảo sát để tăng thu hút lượng khách hàng có nhu cầu gửi tiết kiệm.

4.1.2 Mức độ quan tâm của khách hàng đến cách thức thu hút tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng VietinBank chi nhánh Cần Thơ


5%

38%

55%

2%


Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Nguồn: Số liệu điều tra, 2019

Hình 4.5 Mức độ quan tâm của khách hàng đến cách thức thu hút tiền gửi tiết

kiệm của ngân hàng

Để thực hiện khảo sát về hiệu quả thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ, khảo sát cần thỏa điều kiện khách hàng đã đang sử dụng dịch vụ gửi tiết kiệm tại ngân hàng, bên cạnh đó khách hàng phải có quan tâm đến cách thức thu hút tiền gửi tiết kiệm thì việc khảo sát mới thành công. Bởi lẽ nếu khách hàng không quan tâm thì việc khảo sát sẽ trở nên vô nghĩa vì khi không có nhu cầu quan tâm đến vấn đề thì bảng khảo sát sẽ không có ý nghĩa về mặt thực tế nghiên cứu. Trong khảo sát như hình 4.5, khách hàng quan tâm đến vấn đề thu hút tiền gửi chiếm 98%. Đây là con số thể hiện khách hàng hiện nay ngoài vấn đề tìm hiểu ngân hàng nào cho lợi ích về lãi suất nhiều nhất, họ còn quan tâm đến các vấn đề như chính


sách ưu đãi, thái độ phục vụ, các hình thức và sản phẩm tiết kiệm tại ngân hàng… Tuy nhiên để đi trước đón đầu, ngân hàng cần thực hiện nghiên cứu khảo sát để nhằm nâng cao, cải thiện các vấn đề khách hàng đề cập để từ đó mới thu hút được số lượng khách hàng gửi tiết kiệm tại VietinBank Cần Thơ.

4.2 SỰ KHÁC BIỆT VỀ NHÂN KHẨU HỌC TRONG VIỆC THU HÚT TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT HÚT TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ

4.2.1 Sự khác biệt về nhân khẩu học trong thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân giao dịch tại VietinBank chi nhánh Cần Thơ

Phần này ta sẽ kiểm định xem có sự khác biệt giữa giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn và thu nhập đến việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại VietinBank Cần Thơ. Sau đây là các kiểm định:

Sự khác biệt theo giới tính

H0: không có sự khác biệt về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa nam và nữ

Giới tính


Mức độ

Kiểm định Levene’s

Kiểm định T

Giá trị F

Giá trị Sig.

Giá trị T

Giá trị

Sig.(2-tailed)

Mức độ thu hút đối với tiền gửi

tiết kiệm


0.065


0.800*


0.323


0.748*

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.

Các nhân tố thỏa mãn khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ - 6

H1: có sự khác biệt về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa nam và nữ Bảng 4.2 Kết quả phân tích T – Test về mức độ thu hút tiền gửi tiết kiệm giữa khách hàng nam và nữ


*: ý nghĩa thống kê 5% Nguồn: số liệu điều tra, 2019


Thực hiện kiểm định sự khác biệt về mức độ thu hút tiền gửi tiết kiệm giữa nam và nữ bằng phương pháp Independent T-Test. Đầu tiên ta xem xét kiểm định Levene’s có Sig. = 0.800 > 0.05, suy ra không có sự khác biệt về phương sai tổng thể. Ta đọc kết quả kiểm định T ở dòng Equal variances assumed. Kết quả kiểm định T cho Sig.

= 0.748 > 0.05 nên ta chấp nhận giả thuyết H0: không có sự khác biệt về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa nam và nữ.

Tiếp đến tác giả sẽ tiến hành tìm hiểu xem liệu có sự khác biệt về độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập đối với việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân hay không thông qua kiểm định Anova dưới đây

Sự khác biệt theo độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập

H0: không có sự khác biệt về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa những người có độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập khác nhau

H1: có sự khác biệt về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân giữa những người có độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập khác nhau

Bảng 4.3 Kết quả phân tích Anova giữa độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập về việc thu hút tiền gửi tiết kiệm cá nhân

Mức độ thu hút


Nhân khẩu học


Kiểm định Leneve’s


Kiểm định Anova

Sig.

Sig.

Trình độ học vấn

0.012*

0.089*

Nghề nghiệp

0.676**

0.000**

Độ tuổi

0.972*

0.065*

Thu nhập

0.164**

0.000**

* ý nghĩa thống kê 10%

** ý nghĩa thống kê 5% Nguồn: số liệu điều tra, 2019

Xem tất cả 97 trang.

Ngày đăng: 26/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí