Một Số Khuyến Nghị Đối Với Các Nhtmcp Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh‌‌


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3‌

Từ những nội dung trình bày và phân tích ở chương 3 với mục đích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh, có thể rút ra một số kết luận sau:

1/ Bài nghiên cứu đã dùng phương pháp nghiên cứu sơ bộ thông qua việc thảo luận với các nhà lãnh đạo để đưa ra bảng câu hỏi chính thức dùng cho nghiên cứu định lượng.

2/ Kết quả nghiên cứu đã cho thấy mức độ dự báo đúng của mô hình là hơn 93%. Đồng thời cũng xác định được 6 biến có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV với mức ý nghĩa từ 1% đến 10% là: namhoatdong (Số năm hoạt động của DNNVV), nganh (Ngành nghề kinh doanh của DNNVV), quymo (Quy mô tổng tài sản của DNNVV), doanhthu (Giá trị doanh thu của DNNVV), thkhoan (Độ thanh khoản) và mucdich (Mục đích vay vốn của DNNVV). 3/ Thông qua việc nhận định được 6 nhân tố đề cập ở trên là cơ sở khoa học

để đưa ra các kiến nghị thuyết phục ở chương 4 tiếp theo.


CHƯƠNG 4‌

MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

4.1. Kết luận‌

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.


Thông qua kế hoạch 5 năm phát triển DNNVV của Việt Nam giai đoạn 2011-2015, các chính sách và quy định của Nhà nước về khuyến khích và hỗ trợ các DNNVV sẽ được tập trung để giúp DNNVV sử dụng và thúc đẩy khả năng của doanh nghiệp trong việc mở rộng đầu tư và phát triển các hoạt động kinh doanh. Trong đó, định hướng phát triển DNNVV của thành phố Hồ Chí Minh là để hỗ trợ và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các DNNVV của thành phố Hồ Chí Minh phát triển, từng bước cải thiện một cách bền vững khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 10

Thực trạng hiện nay, các DNNVV đang rất thiếu vốn, thêm vào đó là sức ép cạnh tranh từ hội nhập kinh tế quốc tế lại càng làm gia tăng nhu cầu vốn của DNNVV. Do vậy, để các DNNVV phát huy tốt vai trò của mình thì việc Nhà nước ta có những định hướng và chính sách mở rộng khả năng tiếp cận vốn tín dụng nhằm hỗ trợ cho các DNNVV Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nó riêng là điều hết sức cần thiết.

Nắm bắt được thực trạng này, trên cơ sở những cơ sở khoa học về tín dụng ngân hàng, về DNNVV và những đề tài nghiên cứu của các công trình khoa học trước đây, tác giả đã nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Cụ thể, tác giả tiến hành đánh giá thực trạng tình hình tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của đối tượng nghiên cứu và nhận ra nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng còn rất nhiều nhưng không được đáp ứng, có thể do những khó khăn từ bản chất đặc thù của các DNNVV hay do chính sách, định hướng, quy trình sản phẩm tín dụng ngân hàng gây cản trở việc tiếp cận vốn này.


Từ đó, tác giả đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm thông qua khảo sát các DNNVV có giao dịch với các NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở đánh giá đối tượng nghiên cứu có được vay vốn ngân hàng hay không? Đối tượng được vay vốn có đặc điểm gì và đối tượng không vay vốn có đặc điểm gì? (“đặc điểm” ở đây bao hàm cả những đặc điểm về pháp lý, về tài chính và cả nhu cầu vốn). Kết quả nghiên cứu đã được trình bày khá đầy đủ ở chương 3, cụ thể giả thiết ban đầu đặt ra có 7 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV bao gồm: namhoatdong (Số năm hoạt động của DNNVV), nganh (Ngành nghề kinh doanh của DNNVV), kinhnghiem (Số năm kinh nghiệm trong ngành của chủ doanh nghiệp), quymo (Quy mô tổng tài sản của DNNVV), doanhthu (Giá trị doanh thu của DNNVV), thkhoan (Độ thanh khoản) và mucdich (Mục đích vay vốn của DNNVV). Tuy nhiên, bằng việc thiết lập bảng câu hỏi, tiến hành khảo sát chính thức và phân tích STATA với mô hình định lượng Probit cho kết quả sau cùng có 6 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh với mức ý nghĩa từ 1% đến 10% là namhoatdong, nganh, quymo, doanhthu, thkhoan và mucdich. Thông tin diễn giải của kết quả nghiên cứu như sau:

- DNNVV có số năm hoạt động trong ngành càng nhiều thì càng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng tốt hơn.

- DNNVV kinh doanh ngành thương mại dịch vụ thì tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng tốt hơn.

- DNNVV có quy mô càng lớn thì càng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng tốt hơn.

- DNNVV có doanh thu càng lớn thì càng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng tốt hơn.

- DNNVV có thanh khoản càng cao thì càng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng khó hơn.

- DNNVV có mục đích vay vốn nhằm bổ sung vốn lưu động thì tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng tốt hơn.


Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trước đây, các biến có ý nghĩa thống kê mà tác giả đã phân tích đều phản ánh nội dung phù hợp với các mô hình nghiên cứu trước, ngoại trừ biến kinhnghiem (Số năm kinh nghiệm trong ngành của chủ doanh nghiệp) là có ý nghĩa thống kê nhưng dấu hệ số không phù hợp với kỳ vọng.

Trong nghiên cứu này, tác giả đã có những đóng góp về cả lý thuyết lẫn thực tiễn trong việc nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn tín dụng cụ thể như sau:

Về mặt lý thuyết

- Tác giả đã tổng quan và tóm tắt các công trình nghiên cứu trước đây về việc nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng cho các DNNVV. Điều này bao gồm việc tổng hợp lý thuyết về DNNVV và tín dụng ngân hàng đối với DNNVV. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đã thảo luận vai trò của thông tin bất cân xứng với khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.

- Kết quả của nghiên cứu đã tìm ra mô hình phù hợp cho việc đánh giá khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV của thành phố Hồ Chí Minh, đó là mô hình hồi quy Probit. Điều này đã đóng góp một phần lý thuyết có giá trị để hoàn thiện khung phân tích khả năng tiếp cận vốn tín dụng tại Việt Nam.

Về mặt thực tiễn

- Bài nghiên cứu đã cung cấp một số thông tin thực tiễn về tình hình kinh tế xã hội, các DNNVV, hệ thống NHTM tại thành phố Hồ Chí Minh và thực trạng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV.

- Vận dụng kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây tại các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới, tác giả vận dụng vào nghiên cứu tại thị trường Việt Nam mà cụ thể là khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả hoàn toàn phù hợp với các công trình nghiên cứu trước đây (ngoại trừ một biến kinhnghiem là không phù hợp), điều này cho thấy mô hình mà các tác giả - nhóm Edmore Mahembe; Ricardo N. Bebczuk; Francis Nathan Okurut, Yinusa Olalekan và Kagiso Mangadi - có thể vận dụng phù hợp tại Việt Nam.


Từ kết quả nghiên cứu hàm ý nhiều vấn đề về hướng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng cho các nhà lãnh đạo DNNVV. Đồng thời, thông qua kết quả khảo sát các DNNVV, tác giả cũng đã tìm ra hướng phát triển tín dụng DNNVV cho hệ thống NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Thông tin cụ thể sẽ được trình bày trong phần khuyến nghị bên dưới.

4.2. Một số khuyến nghị


4.2.1. Một số khuyến nghị đối với các NHTMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh‌‌

4.2.1.1. Hoàn thiện hoạt động tín dụng DNNVV hiện tại


Hiện tại, tỷ trọng cho vay của các NHTM Việt Nam chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng tài sản của họ nên nguồn thu chủ yếu của các NHTM vẫn là từ tín dụng. Thế nhưng khoản mục này là khoản mục hàm chứa nhiều rủi ro nhất và ảnh hưởng rất mạnh đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Dựa trên thực trạng của hệ thống NHTM hiện nay, tác giả xin đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác tín dụng DNNVV tại các NHTMCP như sau:

Xây dựng, rà soát danh mục khách hàng đặc biệt là DNNVV dựa trên thế mạnh thực sự của mình để cấp và quản lý tín dụng DNNVV một cách tốt nhất.

Xây dựng đội ngũ cán bộ phụ trách mảng nghiên cứu phát triển tín dụng DNNVV có tầm nhìn chiến lược, có khả năng phân tích và dự đoán xu thế của thị trường, xu thế ngành để hỗ trợ cho Ban tín dụng trong việc xác định mục tiêu phê duyệt và các sản phẩm nhằm cung cấp cho các DNNVV phù hợp với từng ngành hàng, từng giai đoạn phát triển và từng quy mô kinh doanh của DNNVV.

Áp dụng triệt để công tác chấm điểm và xếp loại khách hàng DNNVV vào việc cấp phát tín dụng. Tạo mối liên kết giữa phần mềm chấm điểm tín dụng và phần mềm cấp phát tín dụng để từ đó hạn chế được


những chi nhánh, phòng giao dịch cấp tín dụng cho những khách hàng DNNVV có chất lượng tín dụng thấp.

Xây dựng phòng tái thẩm định hoặc bộ phận tái thẩm định riêng nhằm thẩm định những hồ sơ cho khách hàng DNNVV. Đồng thời nâng cao chất lượng của phòng tái thẩm định nhằm đảm bảo đánh giá đúng, đầy đủ các nhân tố tác động đến tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là các DNNVV.

Nghiên cứu các mô hình phân tích và đánh giá rủi ro vào hoạt động tín dụng, vì nó giúp chúng ta lượng hóa chính xác mức độ rủi ro từ đó có những chính sách đúng đắn và phù hợp cho việc cấp phát tín dụng đối với từng phân khúc khách hàng từ cá nhân đến DNNVV và cả doanh nghiệp lớn.

4.2.1.2. Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNNVV


Các NHTMCP tại thành phố Hồ Chí Minh cần xây dựng chiến lược phát triển hoạt động mang tính dài hạn để làm cơ sở và tạo điều kiện phát huy tốt vai trò mình. Việc xây dựng chiến lược cần tập trung vào các nguyên tắc và mục tiêu:

- Chiến lược phát triển phù hợp với định hướng và chính sách phát triển DNNVV và làm nền tảng để xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm;

- Chiến lược cần thể hiện nội dung toàn diện về các mặt hoạt động, các nguồn lực để triển khai thực hiện chiến lược, các công cụ thực hiện chiến lược phù hợp với từng giai đoạn phát triển;

- Tận dụng các cơ hội phát triển, những thuận lợi về chính sách cũng như hạn chế những rủi ro trong quá trình hoạt động. Trong đó chú trọng các cơ hội là ngày càng có nhiều DNNVV, các chính sách trợ giúp phát triển DNNVV càng hoàn thiện dần và có các biện pháp hạn chế, xử lý rủi ro phù hợp như xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoàn chỉnh.

- Định hướng chiến lược tập trung đẩy mạnh hoạt động cung ứng nguồn vốn cho các DNNVV phù hợp với đề án cơ cấu lại hoạt động các TCTD, nhằm tạo nền tảng thúc đẩy cho các DNNVV vay vốn để đầu tư mở rộng


sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đầu tư mới theo định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế.

4.2.1.3. Tăng cường liên kết, hợp tác với các hiệp hội, các tổ chức trong việc cho vay hỗ trợ DNNVV

Liên kết với các Hiệp hội doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ tín dụng và các Tổ chức tài chính tín dụng khác như Quỹ bảo lãnh tín dụng thành phố Hồ Chí Minh, Hiệp hội DNNVV thành phố Hồ Chí Minh, Hội doanh nhân trẻ thành phố Hồ Chí Minh… trong việc hỗ trợ vốn cho các DNNVV chưa đủ điều kiện vay vốn tại ngân hàng. Các tổ chức này sẽ đứng ra bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ đối với khoản vay của DNNVV, từ đó làm tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng đối với các DNNVV.

Hiện nay, hoạt động phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng để cấp tín dụng cho các DNNVV chỉ được thực hiện ở một số NHTMCP, vẫn còn nhiều ngân hàng chưa tham gia. Thực trạng này là do nhiều ngân hàng đặt nặng vấn đề về tài sản đảm bảo nợ vay khi thực hiện cấp tín dụng, chưa chủ động tham gia phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng để cấp tín dụng cho các DNNVV. Do vậy, các NHTMCP trên địa bàn thành phố cần quan tâm hơn nữa hoạt động phối hợp, phát huy hiệu quả hoạt động phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng, tạo điều kiện cho DNNVV tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng.

Việc liên kết này sẽ có lợi cho cả DNNVV và NHTMCP: phía ngân hàng sẽ có thêm khách hàng tốt được sự giới thiệu hoặc bảo lãnh từ các Hiệp hội, Quỹ bảo lãnh tín dụng…; phía các DNNVV sẽ có cơ hội tốt để tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng với lãi suất ưu đãi để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

4.2.1.4. Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng cho các DNNVV


Đa dạng hóa về loại hình tín dụng đối với DNNVV


Như đã phân tích ở chương 1, khu vực DNNVV rất đa dạng về quy mô, ngành nghề kinh doanh, vì vậy nhu cầu về khối lượng vay vốn, thời hạn vay,


phương thức trả gốc lãi là không giống nhau. Chính vì vậy mà các NHTMCP phải đưa ra những loại hình tín dụng phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng.

Một thực tế là các NHTMCP cho vay trung dài hạn không nhiều và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Vì vậy, các NHTMCP phải đẩy mạnh cho vay trung dài hạn giúp các DNNVV đầu tư tài sản cố định, máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất những sản phẩm tăng tính năng công dụng phù hợp với yêu cầu thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các NHTM cũng cần phải xem xét, phân tích, đánh giá tính khả thi của dự án, tránh tình trạng cho vay những dự án thiếu tính khả thi, từ chối dự án tốt.

Nên linh hoạt trong cho vay đối với từng đối tượng khách hàng. Vẫn biết cho vay các DNNVV có nhiều rủi ro song không hẳn tất cả các DNNVV đều làm ăn kém hiệu quả, đều có những phương án vay vốn không thuyết phục. Không phải tất cả các DNNVV đều có tài sản thế chấp, các NHTMCP nên căn cứ vào hiệu quả của phương án vay vốn, nguồn chính để trả nợ khoản vay là lợi nhuận mang lại từ phương án sản xuất. Phải mạnh dạn đánh giá xem mức độ tín nhiệm của DNNVV để có thể cấp tín chấp cho các DNNVV. Bên cạnh đó, các NHTMCP có thể tư vấn cho DNNVV thiết lập phương án kinh doanh khả thi, góp vốn để cùng thực hiện dự án kinh doanh, như vậy sẽ tăng mức độ tín nhiệm giữa ngân hàng và doanh nghiệp đồng thời tăng hiệu quả sử dụng vốn.

Đa dạng hóa hình thức tín dụng đối với DNNVV


Các NHTMCP nên đa dạng hóa hình thức cấp tín dụng đối với DNNVV; ngoài các hình thức cho vay truyền thống thông qua việc cầm cố thế chấp tài sản, các NHTMCP cũng nên phát triển những hình thức cấp tín dụng khác như:

Chiết khấu giấy tờ có giá

Trong hoạt động kinh doanh, các DNNVV sở hữu các chứng từ có giá như trái phiếu, hối phiếu, thương phiếu, tín phiếu ngân hàng chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp lại có nhu cầu đột xuất về vốn, doanh nghiệp có thể đem những chứng từ ngày đến ngân hàng xin chiết khấu. Đây là một hình thức cấp tín

Xem tất cả 115 trang.

Ngày đăng: 03/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí