Đa Dạng Hóa Và Đẩy Mạnh Quảng Bá Các Chương Trình, Sản Phẩm Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại Tới Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa


tín dụng cho DNNVV, từ đó hình thành những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với DNNVV.

Hai là, các NHTM nên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới cho các khách hàng DNNVV truyền thống của NHTM, thông qua đó xây dựng cơ chế phản hồi tích cực từ DNNVV để có thể dần hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trước khi triển khai ra diện rộng.

Ba là, NHTM cần tăng cường bồi dưỡng kiến thức về tín dụng DNNVV cho cán bộ NHTM. Cán bộ tín dụng phải là nhà tư vấn tài chính cho DNNVV thay vì trở thành một nhân viên kinh doanh thuần túy. Cán bộ tín dụng phải thông thạo nghiệp vụ, am hiểu chuyên môn, nắm vững quy trình, điều kiện cấp tín dụng DNNVV,… Cán bộ tín dụng phải là người đồng hành cùng hoạt động kinh doanh của DNNVV, cán bộ tín dụng không chỉ biết tư vấn các giải pháp tài chính phù hợp đặc thù của DNNVV mà còn giúp DNNVV tận dụng cơ hội để tiết kiệm chi phí, tranh thủ nguồn vốn giá rẻ để kịp thời có đủ nguồn vốn, chớp lấy thời cơ kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như tăng khả năng trả nợ cho NHTM. Việc nâng cao hiểu biết và trình độ của cán bộ tín dụng là yếu tố quan trọng không những giúp tăng cường khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV mà còn góp phần tăng cường doanh số cho vay và giảm rủi ro cho NHTM. Các NHTM cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng nhằm phục vụ tốt hơn cho công việc, đặc biệt chương trình đào tạo phải giúp cán bộ tín dụng hiểu được đặc điểm, tình hình của DNNVV, các ưu thế cũng như hạn chế cố hữu của khối doanh nghiệp này. Ngoài ra, NHTM cần biên soạn “Sổ tay tín dụng DNNVV” để phổ biến kiến thức về DNNVV, tín dụng DNNVV đến toàn bộ cán bộ trong hệ thống ngân hàng.


Bốn là, NHTM cần phải đa dạng hóa các hình thức khai thác thông tin của DNNVV (trực tiếp hoặc gián tiếp), từ đó củng cố thêm quyết định cấp tín dụng của NHTM. Trong các hình thức này, khai thác thông tin trực tiếp đóng vai trò quan trọng nhất đối với quyết định cấp tín dụng của NHTM. Để phát huy hiệu quả của các kênh khai thác thông tin, NHTM cần tăng cường mối quan hệ với DNNVV, để DNNVV thấy được vai trò cũng như sự cần thiết của NHTM đối với dự án đầu tư/phương án sản xuất kinh doanh của mình, qua đó DNNVV sẽ cởi mở hơn trong việc cung cấp thông tin, đặc biệt là những khó khăn, vướng mắc của DNNVV để cùng NHTM tháo gỡ. Đồng thời, các NHTM cũng cần khai thác các thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC), Công ty cổ phần thông tin tín dụng Việt Nam (PBC), từ các NHTM khác, hiệp hội doanh nghiệp, cơ quan thuế, bảo hiểm,… để có hệ thống thông tin đầy đủ nhất về DNNVV vay vốn nhằm đưa ra quyết định cấp tín dụng phù hợp nhất, hạn chế các rủi ro cho NHTM.

Năm là, các NHTM cần tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế có kinh nghiệm trong cấp tín dụng cho DNNVV để học hỏi thêm kinh nghiệm. Thành lập các đoàn công tác đi học tập kinh nghiệm tại một số NHTM trên thế giới đã mở rộng tín dụng DNNVV thành công như Wells Fargo ở Mỹ, ICICI ở Ấn Độ,… Đồng thời, tham vấn thêm ý kiến của cơ quan thuế, các hiệp hội doanh nghiệp,… để có thêm những hiểu biết về DNNVV.

3.2.2.2. Đa dạng hóa và đẩy mạnh quảng bá các chương trình, sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại tới doanh nghiệp nhỏ và vừa

Để đưa ra các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu đa dạng của tất cả các DNNVV có thể là bất khả thi đối với NHTM. Tuy nhiên, từ sự am hiểu sâu sắc DNNVV, NHTM nên phân nhóm khách hàng DNNVV thành các nhóm cụ thể để có chiến lược tiếp cận và phục vụ phù hợp. Các NHTM có thể tham khảo cách phân nhóm DNNVV của Wells Fargo ở Mỹ, ICICI ở Ấn


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 248 trang tài liệu này.

Độ,… để phân nhóm phù hợp với đặc thù tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, NHTM cung cấp các sản phẩm tín dụng theo từng nhóm khách hàng DNNVV. Các NHTM cần nghiên cứu phát triển các sản phẩm tín dụng theo hướng giải quyết các khó khăn của DNNVV. NHTM cũng cần tạo sự khác biệt cho sản phẩm tín dụng dành cho DNNVV bằng cách cung cấp các dịch vụ đi kèm như dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư/phương án sản xuất kinh doanh, bảo hiểm,… nhằm hỗ trợ DNNVV quản lý hiệu quả hơn, nắm bắt các điều kiện thị trường đầy đủ và kịp thời hơn, giảm rủi ro cho DNNVV và cả các NHTM.

Các NHTM cần thực hiện điều tra, phân tích thị phần, thị trường tín dụng DNNVV, trên cơ sở đó cần phát triển thêm những sản phẩm cấp tín dụng và chỉnh sửa các sản phẩm đã có theo hướng dễ áp dụng, có tính cạnh tranh cao, phù hợp với đặc thù của địa phương, thu hút được các DNNVV tốt. NHTM cần nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới dành cho DNNVV trên cơ sở những ưu thế và yếu điểm của hệ thống doanh nghiệp này, cũng như tham khảo nhu cầu của DNNVV, đồng thời ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn cho từng sản phẩm riêng biệt. Trong đó chú trọng phát triển cung cấp các sản phẩm trọn gói về cho vay, tài trợ chuỗi cung ứng, dịch vụ thanh toán, tài trợ thương mại, các sản phẩm về ngoại tệ, các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất và tỷ giá nhằm giúp doanh nghiệp chủ động về vốn, tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro, giúp tiết kiệm chi phí, thời gian, nhân lực cho DNNVV.

Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Phú Thọ - 21

DNNVV rất đa dạng về quy mô, ngành nghề kinh doanh, vì vậy số tiền vay, thời hạn vay, phương thức trả gốc và lãi,… là không giống nhau. Chính vì vậy, các NHTM phải đưa ra những sản phẩm tín dụng phù hợp với các nhóm khách hàng DNNVV khác nhau, cụ thể:


- Xây dựng các chương trình cho vay ưu đãi, gói sản phẩm tín dụng ưu đãi đối với các khách hàng DNNVV truyền thống, khách hàng tốt, khách hàng sản xuất hàng xuất khẩu, đảm bảo khả năng cạnh tranh giữa các NHTM.

- Xây dựng các gói sản phẩm tín dụng khép kín dựa trên chuỗi liên kết từ thu mua, sản xuất, tiêu thụ và/hoặc xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả, giảm chi phí hoạt động cấp tín dụng cho DNNVV như chuỗi liên kết giữa NHTM – nhà sản xuất – nhà kinh doanh – người tiêu thụ sản phẩm.

NHTM cần nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm của NHTM đến DNNVV, cần tích cực triển khai các biện pháp tiếp thị đến với DNNVV giúp cho DNNVV dễ dàng biết trước được các điều kiện, thủ tục và các quy định khác để có thể tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng thời gian ngắn nhất, hạn chế chi phí phát sinh ngoài lãi. NHTM cần đẩy mạnh công tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng DNNVV mới, đặc biệt những DNNVV tiềm năng, không thụ động ngồi chờ khách hàng đến. Tiếp cận DNNVV bằng nhiều hình thức như tăng cường quảng bá, giới thiệu các sản phẩm mới, thông qua mối quan hệ với khách hàng truyền thống, mối quan hệ với cán bộ NHTM, thông qua các kênh truyền thông chi phí thấp như: gửi email, quảng cáo trực tiếp trên Internet, gọi điện thoại, gửi thư qua đường bưu điện,... Áp dụng các gói sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiện ích, hiện đại, các gói cho vay ưu đãi về lãi suất, phí,... chọn lọc khách hàng DNNVV tốt để mở rộng tăng trưởng tín dụng; giữ khách hàng truyền thống, khách hàng tốt, củng cố, phát triển thị phần, thị trường nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn tăng thêm của khách hàng DNNVV truyền thống.

3.2.2.3. Ngân hàng thương mại cần tiếp tục đổi mới và minh bạch hóa quy trình, thủ tục và điều kiện cấp tín dụng. Đồng thời, cần thành lập bộ phận chuyên trách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoàn thiện hồ sơ, thủ tục vay vốn


Cải tiến quy trình, thủ tục cấp tín dụng theo hướng đơn giản hóa, tạo điều kiện cho DNNVV, rút ngắn thời gian xét duyệt cấp tín dụng, giảm bớt những thủ tục không cần thiết gây khó khăn cho DNNVV trong quá trình tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Việc yêu cầu DNNVV sửa lỗi cũng như bổ sung chứng từ còn thiếu trong quá trình lập hồ sơ vay vốn cần tránh trường hợp yêu cầu DNNVV sửa đi sửa lại hoặc phải đến NHTM nhiều lần.

Ngoài việc linh hoạt các điều kiện về tài sản thế chấp, thời hạn cho vay, lãi suất,... các NHTM cũng cần linh hoạt về điều kiện thời gian hoạt động của DNNVV. Một trong các tiêu chí cấp tín dụng của một số NHTM là DNNVV phải có thời gian hoạt động từ 2 – 3 năm trở lên và phải đạt lợi nhuận một số năm liên tiếp, do đó đối với những DNNVV mới thành lập sẽ không đạt được tiêu chí này. Nghiên cứu thực nghiệm tại tỉnh Phú Thọ chỉ ra rằng khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV tại tỉnh Phú Thọ mới thành lập (thời gian hoạt động dưới 3 năm) là rất thấp. Do đó, các NHTM có thể xem xét cho vay đối với các DNNVV mới thành lập mà được phát triển từ hộ kinh doanh có dự án đầu tư/phương án sản xuất kinh doanh khả thi; để đánh giá về lịch sử tín dụng, uy tín của khách hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm,... của các DNNVV này thì các NHTM có thể căn cứ vào các thông tin của hộ kinh doanh trước đó. Nếu các NHTM không linh hoạt về tiêu chí thời gian hoạt động của DNNVV thì khi mục tiêu có trên 8.000 doanh nghiệp vào năm 2020 của tỉnh Phú Thọ đạt được thì cũng sẽ kéo theo gần 2.000 doanh nghiệp thành lập trong thời gian tới sẽ không thể tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng.

NHTM cần tăng cường tính minh bạch trong việc cho vay như: Công khai và hướng dẫn chi tiết hồ sơ, thủ tục vay vốn; công khai mức chấp nhận cấp tín dụng đối với các chỉ số tài chính của doanh nghiệp; công khai mức cho vay tối đa theo từng nhóm DNNVV, các sản phẩm NHTM dành cho


DNNVV và thời gian tối đa khi thẩm định cấp tín dụng cho một DNNVV,... Tăng cường việc gặp gỡ và tiếp xúc định kỳ giữa NHTM và doanh nghiệp để phát hiện, giải quyết những tồn tại trong quan hệ tín dụng với DNNVV.

NHTM cũng cần khách quan và tích cực hơn trong công tác thẩm định, đánh giá tình hình tài chính của DNNVV trước, trong khi cho vay nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho DNNVV tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng. Thực hiện phương châm NHTM và DNNVV cùng có lợi.

NHTM cần sắp xếp lại bộ máy tổ chức và phân công công việc hợp lý, thành lập bộ phận chuyên trách hướng dẫn, tư vấn và hỗ trợ các DNNVV lập và hoàn thiện hồ sơ, thủ tục vay vốn. Xây dựng đội ngũ cán bộ phụ trách phát triển tín dụng DNNVV có tầm nhìn chiến lược, có khả năng phân tích và dự đoán xu thế của thị trường, xu thế của ngành, am hiểu sâu sắc các thế mạnh và yếu điểm của DNNVV để hỗ trợ lãnh đạo NHTM ra quyết định cấp tín dụng cho DNNVV, phù hợp với từng ngành nghề, từng giai đoạn phát triển và quy mô của mỗi DNNVV.

3.2.2.4. Ngân hàng thương mại cần xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt theo đối tượng vay vốn, giảm bớt các khoản chi phí khác kèm theo khi vay vốn

Các DNNVV chiếm số lượng đông đảo nhưng chất lượng hoạt động không cao, lượng vốn vay của nhiều DNNVV không lớn, tính minh bạch tài chính không cao, dự án đầu tư/phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả thường thấp, lợi nhuận đem lại từ hoạt động tín dụng DNNVV chiếm tỷ trọng thấp nhưng lại tốn nhiều chi phí và rủi ro cũng cao hơn so với cấp tín dụng cho các doanh nghiệp lớn,... Do đó, các NHTM thường thận trọng khi mở rộng tín dụng đối với DNNVV hoặc áp dụng lãi suất cho vay cao để bù đắp rủi ro, điều này càng làm cho DNNVV khó tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Để hạn chế các rào cản gây khó khăn cho DNNVV tiếp cận vốn tín dụng ngân


hàng, NHTM nên áp dụng mức lãi suất linh hoạt theo theo đối tượng vay vốn, nghiên cứu mức lãi suất phù hợp với khả năng sinh lời của DNNVV.

Áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, hợp lý để giữ khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, tăng khả năng cạnh tranh của NHTM. Với những DNNVV có uy tín, lịch sử giao dịch tốt thì nên áp dụng chính sách ưu đãi lãi suất cho vay thấp, hoặc thời gian trả nợ sẽ được căn cứ vào thời gian thu hồi vốn. Điều đó sẽ góp phần củng cố mối quan hệ lâu dài giữa NHTM và DNNVV, mặt khác kích thích DNNVV sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hoàn trả gốc và lãi đúng hạn cho NHTM. Đồng thời, NHTM cần đa dạng hóa kỳ hạn trả nợ như trả định kỳ hằng tháng, hằng quý, nửa năm,… sao cho phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của DNNVV. Dựa vào từng loại lãi suất và từng kỳ hạn, DNNVV có nhiều cơ hội lựa chọn các sản phẩm tín dụng phù hợp giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đảm bảo khả năng trả nợ cho NHTM đúng hạn.

Ngoài quy định về lãi suất, mỗi NHTM sẽ quy định những khoản phí, mức phí cụ thể đối với từng khoản vay. Thông thường khi vay vốn, doanh nghiệp thường phải trả một số khoản phí sau: Phí thẩm định hồ sơ vay vốn; Phí thẩm định tài sản; Phí công chứng, chứng thực; Phí giao dịch bảo đảm; Phí bảo hiểm cháy nổ; Phí trả nợ trước hạn;…. Do đó, ngoài những khoản phí cố định, NHTM cũng nên cân nhắc áp dụng linh hoạt các loại phí khác kèm theo khi vay vốn, chẳng hạn có thể không áp dụng phí trả nợ trước hạn khi DNNVV thanh toán nợ gốc trước hạn hoặc miễn phí thẩm định hồ sơ vay vốn, phí thẩm định tài sản đảm bảo đối với những khách hàng DNNVV có lịch sử vay nợ tốt với NHTM. Hoặc đối với các DNNVV có quan hệ tín dụng lâu dài, NHTM nên thực hiện không thu phí chuyển tiền, thanh toán bù trừ,… điều này sẽ khuyến khích các DNNVV đặt quan hệ lâu dài với NHTM.


Đồng thời, bên cạnh việc đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên NHTM, các NHTM cần chú trọng bồi dưỡng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có tâm huyết với nghề nhằm hạn chế tình trạng gây khó khăn của cán bộ tín dụng đối với DNNVV vay vốn. Đổi mới tác phong làm việc của cán bộ tín dụng trong giao tiếp với khách hàng; thực hiện nghiêm túc, đúng chế độ, đúng thời gian quy định việc giải quyết cấp tín dụng cho DNNVV, không gây phiền hà, sách nhiễu đối với DNNVV.

3.2.2.5. Ngân hàng thương mại cần áp dụng linh hoạt điều kiện tài sản đảm bảo, tăng tỷ lệ cấp tín dụng so với giá trị tài sản đảm bảo

Thứ nhất, áp dụng linh hoạt điều kiện tài sản đảm bảo cho từng nhóm đối tượng khách hàng DNNVV.

Tài sản đảm bảo được coi là nguồn trả nợ cuối cùng của DNNVV cho NHTM khi phát sinh rủi ro DNNVV không có khả năng trả nợ, nhưng nếu quá coi trọng tiêu chí này sẽ dẫn đến hệ lụy nhiều DNNVV không có tài sản đảm bảo hoặc giá trị tài sản đảm bảo thấp không thể tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng, NHTM không mở rộng được quy mô tín dụng. Trên thực tế, để đảm bảo an toàn thực sự cho nguồn vốn của NHTM không phải là tài sản thế chấp của DNNVV mà chính là tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư/phương án sản xuất kinh doanh của DNNVV. Nếu NHTM thực hiện được việc đổi mới chính sách cấp tín dụng theo hướng căn cứ vào tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư/phương án sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực của NHTM trong quản trị rủi ro tín dụng thì sẽ khắc phục được tình trạng thiếu tài sản thế chấp của DNNVV, cũng như góp phần giải quyết vấn đề nợ xấu của các NHTM hiện nay.

Đối với những DNNVV mới thành lập không có tài sản đảm bảo, NHTM nên tư vấn vay qua các tổ chức bảo lãnh tín dụng. Hoặc thông qua công tác thẩm định nếu có đủ cơ sở đánh giá dự án đầu tư/phương án sản xuất

Xem tất cả 248 trang.

Ngày đăng: 27/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí