Tổng Hợp Các Mẫu Được Phỏng Vấn


song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập.

- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (Credit Information Center - CIC) đã hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo hành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.

2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan

Các nguyên nhân từ phía các DNNVV

- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.

- Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.

- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của các doanh


nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rò ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang hình thức hơn là thực chất. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.

Các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay

- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ ngân hàng: Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì sự nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới.

- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Một số vụ án lớn trong thời gian qua có liên quan đến các Ngân hàng thương mại đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.

- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Việc theo dòi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp


đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các Ngân hàng thương mại chưa thực sự tốt trong công tác này do một phần yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà Ngân hàng thương mại yêu cầu.

- Sự hợp tác giữa các Ngân hàng thương mại quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả: Rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào. Trong tình hình cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2‌

Từ những nội dung trình bày và phân tích ở chương 2 với mục đích là đánh giá thực trạng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, có thể rút ra một số kết luận sau:

1/ Giới thiệu tổng quan về tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc đánh giá tình hình phát triển của DNNVV và hệ thống NHTMCP trên địa bàn nghiên cứu.

2/ Phân tích thực trạng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc thống kê dư nợ vay của DNNVV tại các ngân hàng, những khó khăn hiện tại và tiềm năng về nhu cầu vay vốn của DNNVV.

3/ Đánh giá tình hình tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV, từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu định lượng trong chương 3.


CHƯƠNG 3‌

PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN‌‌

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH‌‌

3.1. Phương pháp nghiên cứu


Phân tích hồi quy

3.1.1. Sơ đồ nghiên cứu


Cơ sở lý thuyết

Nghiên cứu sơ bộ


Nghiên cứu chính thức


Điều chỉnh

Mô tả quy trình nghiên cứu:

- Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ

Thang đo sử dụng trong bài nghiên cứu của tác giả dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây (đã được trình bày chi tiết trong chương 1). Tuy nhiên, mỗi thị trường có những đặc thù riêng và từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế cũng có những đặc thù riêng của nó. Vì vậy, nhiều biến quan sát của mà các bài nghiên cứu trước đây đã đề cập không phù hợp khi nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. Do đó, nghiên cứu sơ bộ được thực hiện để điều chỉnh và định nghĩa một số biến quan sát tác động đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng mà tác giả nghiên cứu.

Lần 1: Thảo luận và trao đổi với 20 anh chị lãnh đạo tại các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (đây là những anh chị có kinh


nghiệm trong ngành ngân hàng nói chung và có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về tín dụng DNNVV một cách sâu rộng).

Lần 2: Thảo luận và trao đổi với 20 nhà lãnh đạo cao cấp của các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đây là những nhà lãnh đạo doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm, kiến thức chuyên môn trong kinh doanh, qua đó ghi nhận ý kiến đóng góp của những nhà lãnh đạo này.

Kết quả: Sau quá trình tham khảo ý kiến, trao đổi, thảo luận thì 9 nhân tố của mô hình nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV được đồng tình.

- Bước 2: Nghiên cứu chính thức

Dựa trên kết quả nghiên cứu sơ bộ, bảng câu hỏi được thiết kế (chi tiết trong phần phụ lục 1).

Sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên phân cụm, cỡ mẫu càng lớn càng tốt nhưng phải đảm bảo số mẫu tối thiểu. Mẫu nghiên cứu trong luận văn được chọn dựa theo danh sách các DNNVV hiện đang giao dịch tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) (vì tác giả hiện đang công tác tại VPBank nên dễ dàng tiếp cận các DNNVV giao dịch với VPBank). Đồng thời, để nâng cao tính đại diện và chất lượng trả lời phỏng vấn, đối tượng khảo sát là các nhà quản lý tại DNNVV gồm giám đốc, phó giám đốc hoặc kế toán trưởng.

- Bước 3: Xử lý dữ liệu

Tiến hành làm sạch dữ liệu thu được.

Mã hóa và nhập liệu vào phần mềm STATA 11.0

Thực hiện phân tích thống kê mô tả dùng để mô tả và phân tích một số chỉ tiêu kinh tế như: số năm hoạt động trung bình của DNNVV, kinh nghiệm trung bình của chủ doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, quy mô bình quân, doanh thu bình quân, độ thanh khoản bình quân, nhu cầu và mục đích vay vốn của DNNVV.


Chạy mô hình hồi quy Probit và tiến hành các kiểm định cần thiết:

(1) Kiểm định tương quan

(2) Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

(3) Kiểm định các tham số đưa vào mô hình

(4) Phân tích kết quả mô hình hồi quy

3.1.2. Mẫu và phương pháp chọn mẫu

3.1.2.1. Cỡ mẫu

Dựa vào lý thuyết thống kê cơ bản ta có ba yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định cỡ mẫu cần chọn là: (1) Độ biến động của dữ liệu; (2) Độ tin cậy trong nghiên cứu; (3) Khoảng sai số cho phép.

Số liệu được sử dụng trong đề tài này là số liệu sơ cấp thời điểm được thu thập từ cuộc điều tra các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tháng 12/2013. Số liệu được thu thập theo phương pháp ngẫu nhiên phân cụm.

Cỡ mẫu được xác định dựa theo công thức sau:

n = p (1-p) (z/E)2


Trong đó:

n

: cỡ mẫu


p

: tỷ lệ mẫu/ ước tính tỷ lệ phần trăm của tổng thể


z

: giá trị phân phối chuẩn tương ứng với độ tin cậy


E

: sai số cho phép với cỡ mẫu nhỏ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 8

Độ biến động của dữ liệu V = p (1-p) : Trong trường hợp bất lợi nhất là độ biến động của dữ liệu ở mức tối đa thì V = p (1-p) max V=1-2p = 0 p = 0,5 (1)

Độ tin cậy trong nghiên cứu : Do thời gian và chi phí có hạn nên đề tài chọn độ tin cậy ở mức 90% (z =1,64) (2)

Sai số cho phép với cỡ mẫu nhỏ là 10% (E = 0,1) (3) Kết hợp (1), (2) và (3) ta có cỡ mẫu n = 68 quan sát.

Với cỡ mẫu 68 là đủ đáp ứng nghiên cứu của đề tài, nhưng ở đề tài này lấy bộ số liệu là 220 mẫu điều tra nhằm mục đích nâng cao độ tin cậy của các yếu tố cần quan sát để nâng cao tính thực tế của bài nghiên cứu này.


3.1.2.2. Phương pháp chọn mẫu

Mẫu phỏng vấn được lấy theo phương pháp ngẫu nhiên phân cụm theo tiêu chí: những DNNVV hiện có vay vốn tại ngân hàng và những DNNVV hiện không vay vốn tại ngân hàng. Mỗi nhóm theo tỷ lệ nhất định để phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Trên cơ sở đó, để phục vụ mục đích nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu với kích cỡ mẫu khảo sát là 220 doanh nghiệp, số mẫu trả lời hợp lệ là 207 doanh nghiệp. Mỗi nhóm chọn ngẫu nhiên theo tiêu chí được trình bày như sau:

Bảng 3.1 Tổng hợp các mẫu được phỏng vấn


Tiêu chí

Số lượng (mẫu)

Tỷ trọng (%)

DNNVV hiện có vay vốn ngân hàng

137

66,18%

DNNVV hiện không vay vốn ngân hàng

70

33,82%

Tổng cộng

207

100%

[Nguồn: Thống kê từ kết quả điều tra]

3.1.3. Phương pháp sử dụng mô hình Probit

Phương pháp chọn giá trị cho phép có xác suất tối đa với mô hình Probit sẽ được chạy để trả lời câu hỏi nghiên cứu và chắt lọc thông tin từ nguồn dữ liệu thu thập được để chọn làm biến đưa vào mô hình. Biến phụ thuộc được nghiên cứu trong bài này là DNNVV có vay vốn tại ngân hàng không.

Bước đầu tiên, để đánh giá yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, biến phụ thuộc như DNNVV có vay vốn tại ngân hàng không thường được sử dụng dưới dạng biến giả. Biến giả đơn giản nhất đối với mô hình hồi quy Probit nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng là biến giả dưới dạng lưỡng phân có nghĩa là chỉ nhận một trong hai giá trị là 1 và 0. Với 0 mang ý nghĩa là không vay vốn ngân hàng và 1 là có vay vốn ngân hàng.

Bước thứ hai, khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng sẽ được đo lường thông qua việc chạy mô hình hồi quy Probit cho biến DNNVV có vay vốn tại ngân

Xem tất cả 115 trang.

Ngày đăng: 03/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí