Bệnh học dành cho đào tạo ngành dược trình độ Cao đẳng - 1


Tài liệu tham khảo


BỆNH HỌC

(Dành cho đào tạo ngành Dược trình độ cao đẳng)


Lưu hành nội bộ Năm 2020



MỤC LỤC

Trang

Bài 1.

Tăng huyết áp …………. ……………………………………….

1

Bài 2.

Loét dạ dày tá tràng …………………………………………….

5

Bài 3.

Tiêu chảy trẻ em …. ……………………………………………..

8

Bài 4.

Sốt xuất huyết DENGUE .……………………………………..

12

Bài 5.

Chăm sóc người bệnh viêm gan do Virus ..………..……….

18

Bài 6.

Bệnh lao phổi mãn tính, lao sơ nhiễm ...…………………….

23

Bài 7.

Viêm ruột thừa ………... ..……………………………….……..

27

Bài 8.

Vết thương phần mềm ………………………………………….

31

Bài 9.

Nhiễm khuẩn đường sinh sản ……………….…………..……

35

Bài 10.

Sẩy thai – Chửa ngoài tử cung – Chửa trứng ………………

41

Bài 11.

Sơ cứu gãy xương ………………………………………………..

51

Bài 12.

Cấp cứu ngừng hô hấp -tuần hoàn …………………………….

56

Bài 13.

Cấp cứu đuối nước ………………...…………………………….

61

Bài 14.

Cấp cứu điện giật ………………...…………………………….

64

Bài 15.

Sơ cứu người bị bỏng …………….……………………………

66


Tài liệu tham khảo ……………………………………..………

71

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.

Bệnh học dành cho đào tạo ngành dược trình độ Cao đẳng - 1

Bài 1

TĂNG HUYẾT ÁP.


MỤC TIÊU:

1. Trình bày được nguyên nhân, các triệu chứng của bệnh tăng huyết áp.

2. Trình bày được cách chẩn đoán giai đoạn của bệnh tăng huyết áp.

3. Trình bày được biến chứng và điều trị bệnh tăng huyết áp.


NỘI DUNG:

1. ĐẠI CƯƠNG

* Theo Tổ chức Y tế Thế giới, ở người trưởng thành gọi là tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu> 140 mmHg và/ hoặc huyết áp tâm trương> 90 mmHg (với ít nhất hai lần khám khác nhau)

* Tăng huyết áp được chia ra 3 loại:

- Tăng huyết áp thường xuyên:

- Tăng huyết áp cơn: trên cơ sở huyết áp bình thường hay gần bình thường thì có những cơn tăng cao.

- Tăng huyết áp dao động: huyết áp có thể lúc tăng hoặc lúc giảm.


2. NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC YẾU TỐ THUẬN LỢI 2.1.Tăng huyết áp nguyên phát

Khi không tìm thấy nguyên nhân gây tăng huyết áp, chiếm khoảng 90% trường hợp tăng huyết áp nguyên phát, thường gặp ở người trung niên và tuổi già.

*Một số yếu tố thuận lợi: có liên quan đến tăng huyết áp nguyên phát đó là:

-Yếu tố di truyền, tính gia đình.

-Yếu tố ăn uống: Ăn nhiều muối, uống nhiều rượu, ăn ít protid.

-Yếu tố tâm 1ý xã hội, tình trạng căng thẳng stress thường xuyên


2.2.Tăng huyết áp thứ phát

Tăng huyết áp thứ phát còn gọi là tăng huyết áp triệu chứng, chiếm khoảng 10% các trường hợp tăng huyết áp thứ phát, thường gặp người trẻ tuổi. Các nguyên nhân thường gặp có thể là:

2.2.1.Bệnh thận

Viêm cầu thận cấp hoặc mạn, suy thận, thận đa nang, viêm đài bể thận mạn do ứ nước, ứ mủ đài bể thận…

2.2.2.Bệnh nội tiết

- Bệnh vỏ thượng thận như: hội chứng Cushing.

- Bệnh tuỷ thượng thận: u tuỷ thượng thận …

2.2.3.Bệnh tim mạch

- Bệnh hẹp eo động mạch chủ, hở van động mạch chủ.

- Viêm hẹp động mạch chủ bụng chỗ xuất phát động mạch thận.

2.2.4.Do thuốc

Các hormon ngừa thai, cam thảo, corticoid, ACTH, chất gây chán ăn, chất chống trầm cảm...

2.2.5.Các nguyên nhân khác.

- Ngộ độc thai nghén.

- Bệnh cường giáp, bệnh Beriberi, bệnh đa hồng cầu, toan hô hấp, tăng áp lực sọ...


2. TRIỆU CHỨNG HỌC:

2.2. L m sàng

2.2.1. Triệu chứng cơ năng

Đa số bệnh nhân bị tăng huyết áp không có triệu chứng gì cho tới khi phát hiện ra bệnh.

- Đau đầu vùng chẩm và hai bên thái dương.

- Các triệu chứng khác có thể gặp như: hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt...nhưng không đặc hiệu.

2.2.2. Triệu chứng thực thể:

* Đo huyết áp: là động tác quan trọng nhất có ý nghĩa chẩn đoán xác định. Khi đo cần phải đảm bảo một số quy định.

- Băng cuốn tay phải phủ được 2/3 chiều dài cánh tay, bờ dưới băng quấn trên khuỷu tay 2cm. Nếu dùng máy đo thuỷ ngân phải điều chỉnh 6 tháng 1 lần.

- Khi đo cần bắt mạch trước. Đặt ống nghe lên động mạch cánh tay bơm nhanh bao hơi đến mức 300 mmHg trên áp lực đã ghi, xả chậm từ từ với tốc độ 2 mmHg/l giây.

- Huyết áp tâm trương nên chọn lúc mất mạch.

- Phải đo huyết áp nhiều lần trong 3 ngày liền. Đo huyết áp cả chi trên và chi dưới. Đo cùng một thời điểm, cùng một máy đo và cùng một người đo.

- Cần lưu ý hiện tượng ―huyết áp giả‖ ở những người già đái tháo đường, suy thận do xơ cứng vách động mạch làm cho trị số huyết áp đo được cao hơn trị số huyết áp nội mạch.

- Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ hoặc nhẹ.


2.3. Cận l m sàng.

2.3.1. Những xét nghiệm tối thiểu.

- Xét nghiệm máu: ure, creatinin, cholesterol tăng.

- Xét nghiêm nước tiểu:tìm protein, hồng cầu.

- Soi đáy mắt, điện tim, xquang tim, siêu âm...

2.3.2. Các xét nghiệm đặc biệt.

Đối với tăng huyết áp thứ phát hay tăng huyết áp khó xác định

Ví dụ: bệnh mạch thận: chụp UIV nhanh, thận đồ. U tuỷ thượng thận thì định lượng catecholamin nước tiểu 24h.


3. CHẨN ĐOÁN:

3.2. Chẩn đoán xác định:

Cần phải chẩn đoán sớm và đúng bệnh tăng huyết áp. Chủ yếu bằng cách đo huyết áp theo đúng các quy định ở trên.

Tuy nhiên điều quan trọng là nên tổ chức những đợt khám sức khỏe để khám xét toàn diện nhằm phát hiện sớm những trường hợp tiềm tàng hoặc chưa có triệu chứng.


3.3. Biến chứng

3.3.1. Tim

Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và là nguyên nhân gây tử vong cao nhất đối với tăng huyết áp.

- Dày thất trái là biến chứng sớm do dày cơ tim trái để đối phó với sức cản ngoại vi nên gia tăng sức co bóp làm công tim tăng lên và vách cơ tim dày ra. Dần dần suy tim trái với các triệu chứng khó thở khi gắng sức hen tim hoặc phù phổi cấp sau đó chuyển sang suy tim toàn bộ với: phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, X quang và điện tim có dấu hiệu dày thất phải.

- Suy mạch vành biểu hiện bằng các cơn đau thắt ngực điển hình, loạn nhịp tim.

3.3.2. Não

Tai biến mạch não thường gặp như: nhũn não, xuất huyết não hoặc có cơn thiếu máu não thoáng qua.

3.3.3. Thận

-Vữa xơ động mạch thận.

- Suy thận.

3.3.4. Ở mạch máu

- Phồng động mạch chủ, bóc tách.

3.3.5. Mắt

Xuất tiêt, xuất huyết võng mạc, phù gai thị.


4.ĐIỀU TRỊ

4.1Nguyên tắc:

- Đưa huyết áp trở về trị số ổn định.

- Ngăn ngừa các biến chứng.

- Cải thiện các biến đổi bất thường ở các động mạch lớn.

- Loại bỏ các yếu tố nguy cơ.


3.4. Phương pháp điều trị

3.4.1. Ăn uống và sinh hoạt

- Hạn chế muối dưới 5g mỗi ngày.

- Hạn chế mỡ, các chất béo động vật.

- Không uống rượu, hút thuốc lá, uống chè đặc.

- Tránh lao động trí óc căng thẳng, lo lắng quá độ, nên tập thể dục nhẹ, đi bộ thư giãn, bơi lội.


3.4.2. Thuốc

Có các nhóm thuốc chính:

* Thuốc tác dụng lên thần kinh trung ương:

Có nhiều loại nhưng hiện nay ít dùng vì có nhiều tác dụng phụ.

- Alpha Methyldofa (Aldomet)

Viên 250 và (500mg) liều 500 mg/24h.

- Reserpin viên 0,25 mg liều 2 - 6 viên/24h.


* Thuộc lợi tiểu:

- Thiazid viên 25mg x 2 viên/ngày.

- Furosemid (lasix) viên 40mg x 2 viên/24h chỉ định khi suy thận nặng.

- Lợi tiểu kháng aldosteron giữ kali.

+ Aldacton, Spirolacton viên 25 - 50mg x 4lần/24h. Dùng phối hợp với Thiazid.

* Thuốc chẹn giao cảm β

- Propranolon (Inderal) viên 40mg x 1 - 6viên/ngày.

* Các thuốc ức chế men chuyển:

Có 3 nhóm:

+ Catopril: viên 25 - 50mg liều 50 mg/ngày.

+ Enalapril:viên 5 - 20mg liều 20mg/ngày.

* Thuốc ức chế calci.

Nipedipin (Adalat) viên trung, liều 2 viên/ngày. Diltiazem (Tildiem) 300mg LP x 1 viên/ngày.

* Thuộc giãn mạch:

- Minipres: Viên 1-2 viên/ ngày tăng dần 10 viên/ngày nếu cần.

- Dihydralazin viên 25mg x l-4 viên/ngày.

+ Dùng khi có suy thận.

+ Tác dụng phụ: nhịp tim nhanh, giữ muối nước, viêm dây thần kinh ngoại vi.

- Minoxidil: tác dụng rất mạnh, chỉ dùng khi tăng huyết áp để kháng các loại khác.


* Phác đồ điều trị cá nhân:

- Điều trị không dùng thuốc

+ Giảm cân nặng

+ Hoạt động thể lực

+ Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ

- Điều trị dùng thuốc:

+ Chọn giao cảm Beta

+Lợi tiểu

+Ức chế calci

+Ức chế men chuyển

*Chỉ định chọn lọc thuốc theo phương pháp điều trị cá nhân (hội tim mạch học Hoa Kỳ 1997).

ẾT LUẬN

Tăng huyết áp là một bệnh chẩn đoán xác định dễ nhưng vẫn còn phức tạp về bệnh nguyên. Việc điều trị có nhiều tiến bộ nhưng không tránh khỏi những tác dụng phụ đáng kể. Bệnh ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người. Vì vậy tăng huyết áp là vấn đề lớn đang được nước ta và thế giới quan tâm.

Bài 2

LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG


MỤC TIÊU:

1. Trình bày được bệnh căn và bệnh sinh của loét dạ dày tá tràng.

2. Trình bày được triệu chứng lâm sàng của loét dạ dày tá tràng.

3. Trình bày được các biến chứng của loét dạ dày tá tràng.

4. Trình bày được nguyên tắc điều trị của loét dạ dày tá tràng.


NỘI DUNG:

1. ĐẠI CƯƠNG:

- Loét dạ dáy tá tràng là một bệnh đã được biết đến từ hàng nghìn năm trước, là một bệnh phổ biến mạn tính ở nước ta, diễn tiến có tính chất chu kỳ. Bệnh tiến triển là do rối loạn thần kinh thể dịch và nội tiết của quá trình bài tiết, vận động và chức năng bảo vệ của niêm mạc dạ dày.

- Bệnh loét tá tràng gặp nhiều gấp bốn lần bệnh loét dạ dày nhưng loét tá tràng thường lành tính, còn loét dạ dày một số trường hợp dẫn đến biến chứng ác tính.


2. BỆNH CĂN VÀ BỆNH SINH:

Về bệnh căn và bệnh sinh của loét dạ dày tá tràng liên quan đến yếu tố gây loét và yếu tố bảo vệ.

- Yếu tố gây loét:

+ Acid Chlohydric và Pepsin dịch vị: nguy cơ loét càng cao khi sự tiết acid càng nhiều, tuy nhiên một mình acid không giải thích được hết tất các trường hợp loét vì có 1/3 trường hợp loét mà acid dịch vị không tăng.

+ Vai trò của Helicobacter pylori: 90% trường hợp loét dạ dày và 95% loét tá tràng có sự hiện diện của Helicobacter pylori trong ổ loét.

+ Các thuốc chống viêm non-steroide như: Aspirine, Diclofenac, Indometacine.

+ Vai trò của rượu và thuốc lá: cơ chế gây loét của thuốc lá vẫn hoàn toàn chưa biết rõ có thể do kích thích dây X, hủy niêm dịch do trào ngược tá tràng dạ dày hay do giảm tiết Bicarbonat.

- Yếu tố bảo vệ:

+ Hàng rào niêm dịch: vai trò kháng acid của muối kiềm bicarbonat, khi pH<1,7 thì vượt quá khả năng trung hòa của nó và ion H+ đến được lớp niêm mạc dạ dày và gây loét.

+ Vai trò của chất nhầy mucin để bảo vệ niêm mạc: nếu sự suy giảm của yếu tố bảo vệ cũng là nguyên nhân để gây loét, trong khi đó acid có thể không tăng.

Khi mất cân bằng giữa các yếu tố bảo vệ và các yếu tố tấn công thì cơ chế gây loét được hình thành.

* Tuy cơ chế loét đã được nhìn nhận một cách toàn diện nhưng vẫn chưa giải thích được tại sao ổ loét có tính chất khu trú và mang tính chất mạn tính có từng đợt tiến triển. Bên cạnh đó có những yếu tố thúc đẩy bệnh loét tiến triển:

+ Quá căng thẳng về tâm lý do stress.

+ Về tiết thực: rượu, thuốc lá, café, cay, nóng…

+ Bệnh lý một số cơ quan kèm theo loét như u tụy, xơ gan, cường tuyến thượng thận, Basedow…

3. LÂM SÀNG:

3.1 Triệu chứng cơ năng:

Đau: là dấu hiệu chủ yếu.

- Vị trí: nếu loét tâm vị hoặc mặt sau của dạ dày thì có thể đau khu trú vùng trên thượng vị bên trái lan lên ngực; nếu loét tá tràng thường đau thượng vị lệch sang phải là triệu chứng sớm của bệnh, thường lan ra sau lưng phải.

- Tính chất: đau như xoắn vặn, ít khi có tính chất nóng rát như trong viêm dạ dày.

- Tính chu kỳ: liên quan đến bữa ăn: loét tá tràng là đau xa bữa ăn, đau khi đói, đau vào ban đêm, đau giảm khi ăn, uống sữa, hay dùng thuốc Antacid. Loét dạ dày là đau gần bữa ăn, đau khi no, thường đau sau bữa ăn khoảng 15p - 60p, bệnh nhân có thể sụt ký do giảm ăn vì đau.

- Ợ hơi, ợ chua, buồn nôn, nôn khi có biến chứng.

3.2 Triệu chứng thực thể:

Triệu chứng thực thể trong loét dạ dày rất nghèo nàn, tuy nhiên khám toàn diện cần thiết để tìm các tổn thương của các bệnh khác có thể gây đau ở thượng vị.

3.3 Cận lâm sàng:

- Chụp Xquang dạ dày tá tràng có baryt sẽ tìm thấy ổ đọng thuốc.

- Nội soi dạ dày tá tràng là phương tiện tốt nhất dể chẩn đoán và theo dõi. Qua nội soi chúng ta có thể sinh thiết hay nhuộm màu niêm mạc. Sinh thiết là phương tiện để chẩn đoán các loét thoái hóa (ung thư) và tình trạng nhiễm Helicobacter pylori bằng nhuộm Giemsa , test urease.

- Hút dịch vị lúc đói để đánh giá tình trạng bài tiết dịch vị, định lượng HCl tự do và toàn phần, hoạt lực của Pepsine.


4. BIẾN CHỨNG:

4.1 Xuất huyết tiêu hóa: nôn ra máu hay tiêu ra máu, là biến chứng thường gặp nhất. Cần đánh giá được mức độ xuất huyết để có thái độ xử trí thích hợp.

4.2 Thủng ổ loét: có thể là thủng tự do vào ổ bụng hay thủng bít. Với trường hợp thủng tự do vào ổ bụng thì triệu chứng rầm rộ hơn nhiều: đau bụng dữ dội, đau như dao đâm, bụng cứng như gỗ, mất vùng đục trước gan, phản ứng thành bụng, chụp bụng đứng không chuẩn bị sẽ có liềm hơi dưới cơ hoành.

4.3 Hẹp môn vị: người suy kiệt, có tình trạng mất nước, bụng lõm lòng thuyền, đau bụng liên tục, nôn ra thức ăn của ngày hôm trước, có dấu hiệu óc ách khi đói.

4.4 Loét ung thư hóa: hay gặp hơn khi loét ở bờ cong nhỏ và ở loét môn vị. bệnh nhân thường gầy sút nhiều, suy kiệt, cơn đau nhiều và liên tục hơn.


5. CHẨN ĐOÁN.

5.1 Chẩn đoán xác định: dựa vào:

- Triệu chứng lâm sàng: tính chu kỳ và định kỳ của cơn đau.

- Triệu chứng cận lâm sàng: Xquang, nội soi dạ dày tá tràng bằng ống soi sợi mềm, sinh thiết, thăm dò chức năng dạ dày.


6. ĐIỀU TRỊ:

6.1 Nguyên tắc:

6.1.1 Phải điều trị nội khoa đúng cách và đầy đủ: vấn đề đặt ra là cần bảo vệ, bao phủ ổ loét, giảm tiết acid và diệt Helicibacter pylori.

6.1.2 Điều trị tấn công: khi ổ loét đang tiến triển.

6.1.3 Điều trị duy trì: sau khi điều trị tấn công, ổ loét đã ổn định thì tiếp tục điều trị duy trì một thời gian nữa.

6.1.4 Phải được đánh giá bằng kết quả nội soi.

6.2 Các thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng:

6.2.1 Thuốc ức chế bài tiết HCl:

- Thuốc kháng H2 như:

Xem tất cả 80 trang.

Ngày đăng: 03/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí